Thứ 5, Ngày 25/04/2024 -

Một số nội dung về hướng dẫn rà soát, đánh giá và đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính
Ngày đăng: 27/09/2021  15:50
Mặc định Cỡ chữ
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030 đã xác định các nhiệm vụ trọng tâm để triển khai nội dung Cải cách thủ tục hành chính; một trong những nhiệm vụ rất quan trọng đã được Thủ tướng Chính phủ nhanh chóng chỉ đạo đó là "Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân".

 

Để đảm bảo việc thực hiện nội dung Nghị quyết 76/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 25/8/2021, Thủ tướng Chính phủ đã có Văn bản số 1104/TTG-KSTT chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát, đánh giá và đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, đạt mục tiêu phân cấp ít nhất 20% thủ tục hành chính. Phương án đề xuất phân cấp bao gồm: (i) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, phân công, phân cấp cho bộ, địa phương; (ii) Thủ tực hành chính thuộc thẩm quyền của bộ phân công, phân cấp cho địa phương; (iii) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương cần tiếp tục phân cấp.

 

Nhằm giúp cho các bộ, ngành Trung ương và các địa phương thực hiện tốt chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 24/9/2021, Văn phòng Chính phủ đã có Văn bản số 6852/VPCP-KSTT về hướng dẫn rà soát, đánh giá và đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính. Nội dung cơ bản của hướng dẫn như sau:

 

Yêu cầu: (i) Việc phân cấp phải phù hợp với quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, bảo đảm nguyên tắc quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý theo lãnh thổ. (ii) Bảo đảm phân cấp hợp lý giữa Chính phủ với chính quyền địa phương và giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau theo hướng: Giảm việc giải quyết TTHC của các cơ quan trung ương; “cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cấp đó giải quyết, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực”; vừa bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước, vừa phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương. (iii) Bảo đảm phân cấp toàn diện, triệt để, hợp lý từ khâu tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC và phù hợp với khả năng thực hiện của cấp, cơ quan được phân cấp, để bảo đảm hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu quản lý nhà nước và hướng tới việc thực hiện TTHC không phụ thuộc vào địa giới hành chính. (iiii) Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với việc thực hiện TTHC của cơ quan phân cấp với cơ quan được phân cấp, thông qua nhiều biện pháp, cách thức và công cụ phù hợp.

 

Về đối tượng bao gồm: (i) Bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi là bộ, cơ quan); (ii) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh).

 

Phạm vi: TTHC thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể: (i) Bộ, cơ quan rà soát các TTHC thuộc phạm vi quản lý. Không rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã. Căn cứ xác định phạm vi rà soát là bộ TTHC thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan công bố, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC (CSDLQG) theo quy định hiện hành. (ii) UBND cấp tỉnh rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bộ, cơ quan ngang bộ; cấp tỉnh, cấp huyện. Không rà soát TTHC ngành dọc, TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã. Căn cứ xác định phạm vi rà soát là tổng số TTHC thuộc phạm vi quản lý của 18 bộ, cơ quan (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước là các bộ, cơ quan có 100% TTHC thuộc phạm vi quản lý do các cơ quan ngành dọc thực hiện) công bố, công khai trên CSDLQG.

 

Về cách thức, quy trình rà soát: (1) Văn phòng UBND hoặc đơn vị kiểm soát TTHC cấp tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng UBND cấp tỉnh) thực hiện các nhiệm vụ sau: (i) Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định các đơn vị hành chính cấp huyện tham gia rà soát, theo nguyên tắc trên địa bàn có tổ chức đơn vị hành chính cấp huyện loại nào (huyện, quận, thị xã, thành phố) thì lựa chọn mỗi loại hình 01 đơn vị cụ thể. Không yêu cầu UBND cấp xã tham gia rà soát. (ii) Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố được lựa chọn (UBND cấp huyện) rà soát, tổng hợp, gửi Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá và đề xuất phương án phân cấp trong giải quyết TTHC (Báo cáo) về UBND cấp tỉnh, bằng hình thức, cách thức phù hợp. Phạm vi rà soát của UBND cấp huyện gồm các TTHC thuộc thẩm quyền quyết định của cấp tỉnh và cấp huyện. (iii) Căn  cứ  danh  mục  TTHC  thuộc  phạm  vi  rà  soát  được  đồng  bộ  từ CSDLQG, tham mưu Chủ tịch UBND cấp tỉnh phân công cụ thể các sở, ngành rà soát TTHC theo đúng ngành, lĩnh vực, bảo đảm nguyên tắc mỗi TTHC (theo mã số trên CSDLQG) chỉ do 01 đơn vị chủ trì rà soát và chỉ có 01 phương án đề xuất; đồng thời theo dõi, kiểm soát việc rà soát, bảo đảm các đơn vị rà soát đúng, đủ các TTHC theo phân công, không để xảy ra trường hợp 01 TTHC được nhiều đơn vị cùng rà soát (nhất là đối với các TTHC do nhiều đơn vị cùng thực hiện, như các lĩnh vực: cán bộ,công chức, thi đua khen thưởng, giải quyết khiếu nại). (iiii) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành thuộc UBND cấp tỉnh rà soát TTHC bằng các biểu mẫu điện tử trên Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ (Hệ thống); gửi kết quả rà soát của UBND cấp huyện để các sở, ngành nghiên cứu, tổng hợp trong quá trình rà soát, xây dựng phương án. (iiiii) Rà soát độc lập, có ý kiến trao đổi để các sở, ngành hoàn thiện biểu mẫu rà soát; báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định phương án đề xuất đối với TTHC còn ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành với Văn phòng UBND (nếu có); tổng hợp Báo cáo, trình Lãnh đạo UBND cấp tỉnh duyệt, gửi Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trên Hệ thống, bảo đảm chất lượng và tiến độ theo yêu cầu.

 

(2)  Các sở, ngành thuộc UBND cấp tỉnh: (i) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao và trên cơ sở phân công của Chủ tịch UBND tỉnh, tổ chức rà soát các TTHC thuộc phạm vi của UBND cấp tỉnh nêu tại mục II.2 Hướng dẫn này; nghiên cứu kết quả rà soát của UBND cấp huyện, hoàn thiện biểu mẫu rà soát và các phương án đề xuất phân cấp trên Hệ thống, gửi Văn phòng UBND cấp tỉnh. (ii) Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quá trình rà soát, đề xuất phương án phân cấp. (iii) Tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Văn phòng UBND cấp tỉnh để hoàn thiện biểu mẫu rà soát, gửi Báo cáo UBND cấp tỉnh trên Hệ thống.

 

(3) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tổ chức rà soát theo nội dung Hướng dẫn này và hướng dẫn của Văn phòng UBND cấp tỉnh, gửi kết quả rà soát và Báo cáo cho UBND cấp tỉnh.

 

(4) Quy trình thực hiện, thời hạn hoàn thành: (i) UBND cấp huyện gửi Báo cáo cho UBND cấp tỉnh (qua Văn phòng UBND) và các sở, ngành liên quan trước ngày 20 tháng 10 năm 2021. (ii) Các sở, ngành gửi biểu mẫu rà soát và Báo cáo cho Văn phòng UBND cấp tỉnh trên Hệ thống trước ngày 30 tháng 10 năm 2021. (iii) Văn phòng UBND cấp tỉnh tổng hợp, trình Lãnh đạo UBND cấp tỉnh duyệt, gửi Báo cáo cho Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan trên Hệ thống trước ngày 15 tháng 11 năm 2021.

 

(5) Các phương án phân cấp: Căn cứ kết quả rà soát, có thể đề xuất giữ nguyên thẩm quyền giải quyết hiện hành, hoặc đề xuất một trong các phương án, cụ thể như sau:

 

- Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ: (i) Điều chỉnh thẩm quyền giải quyết cho Thủ tướng Chính phủ. (i) Phân công cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. (i) Phân cấp cho UBND cấp tỉnh.

 

- Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ: (i) Phân công cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. (ii) Phân cấp cho UBND cấp tỉnh.

 

- Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan và các tổ chức, đơn vị trực thuộc: (i) Phân cấp cho thủ trưởng các tổ chức, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan. (ii) Phân cấp cho địa phương (UBND/Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc sở, ngành thuộc UBND cấp tỉnh...).

 

- Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh: (i) Phân cấp cho Giám đốc sở, ngành thuộc UBND cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị thuộc sở, ngành cấp tỉnh. (i) Phân cấp cho UBND/chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.

 

- Đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện: (i) Phân cấp cho Trưởng phòng/đơn vị thuộc UBND cấp huyện. (ii) Phân cấp cho UBND/chủ tịch UBND cấp xã.

 

Một số lưu ý trong quá trình rà soát: (1) Thẩm quyền giải quyết TTHC được xác định căn cứ vào văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC và văn bản phân cấp của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo quy định của pháp luật về phân cấp; không căn cứ vào văn bản phân cấp của chính quyền địa phương và văn bản của cơ quan ủy quyền theo quy định của pháp luật về ủy quyền. Tỷ lệ % TTHC phân cấp được tính trên cơ sở đề xuất phân cấp thẩm quyền giải quyết và kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC. (2) TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tại thời điểm rà soát là căn cứ để rà soát và tính tỷ lệ % phân cấp. (3) Các bộ, cơ quan công bố, công khai ngay những TTHC còn thiếu, cập nhật ngay những nội dung TTHC chưa đầy đủ, chưa chính xác trên CSDLQG theo đề nghị của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Văn phòng UBND cấp tỉnh, hoặc do bộ, cơ quan phát hiện trong quá trình rà soát. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cập nhật ngay những TTHC bộ, cơ quan đã công khai nhưng chưa được địa phương hóa, hoặc những nội dung TTHC địa phương công bố, công khai chưa đầy đủ, chưa chính xác trên CSDLQG theo đề nghị của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính hoặc do địa phương phát hiện trong quá trình rà soát. (4) Do tính chất đa dạng, phức tạp của các TTHC, các tiêu chí tại Hướng dẫn này chỉ mang tính nguyên tắc, không có mẫu chung cho tất cả các TTHC. Trường hợp TTHC đáp ứng tất cả các tiêu chí trong biểu mẫu rà soát (các câu hỏi 1, 2, 3, 4), đề nghị cơ quan chủ trì rà soát đề xuất phương án phân cấp. Trường hợp TTHC đáp ứng ít nhất 01 tiêu chí, cơ quan chủ trì rà soát căn cứ từng trường hợp cụ thể để đề xuất phương án phân cấp phù hợp hoặc không phân cấp. (5) Bên cạnh đề xuất phân cấp thẩm quyền giải quyết, cơ quan chủ trì rà soát đề xuất tổng thể nội dung đơn giản hóa TTHC để bảo đảm phân cấp hiệu quả (ví dụ như sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện TTHC, bổ sung quy định về chế độ báo cáo của cơ quan được phân cấp với cơ quan phân cấp…). Với các TTHC phân cấp cần có các điều kiện kèm theo (về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất khác...), phương án đề xuất cần nêu các điều kiện cụ thể. (6) Trường hợp không đề xuất phân cấp nhưng qua rà soát, UBND cấp tỉnh, bộ, cơ quan đề xuất phương án đơn giản hóa khác, đề nghị tổng hợp, nghiên cứu đưa vào Báo cáo rà soát, đơn giản hóa TTHC và Báo cáo phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định có liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.

 

Về kiến nghị thực thi, bên cạnh việc đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết TTHC, cần rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định thủ tục, quy trình giải quyết công việc trong nội bộ của từng cơ quan, để bảo đảm cơ quan được phân cấp có đủ cơ sở để giải quyết TTHC sau khi phương án phân cấp được thực thi./.

 

                                                                                                          Văn Minh