
Thông tư được áp dụng đối với doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động cấp phép, quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
Trong đó, quy định để kinh doanh dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng phải có giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng quy định tại các Điều 19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông (sau đây viết tắt là Nghị định số 25/2011/NĐ-CP) và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo loại hình dịch vụ viễn thông được quy định tại Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về phân loại các dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng muốn kinh doanh dịch vụ viễn thông phải có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo loại hình dịch vụ viễn thông được quy định tại Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT ngày 18 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về phân loại các dịch vụ viễn thông.
Ngoài ra, thông tư còn quy định chi tiết việc Thay thế giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; Đăng ký và công bố hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu, bản thông tin điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông mẫu; Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; điều kiện xét cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông cũng như việc bảo đảm thực hiện giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại và cấp mới giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông; việc thu hồi, hủy bỏ nội dung giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
Mặt khác, Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông, đã được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông trước ngày Nghị định số 25/2011/NĐ-CP có hiệu lực phải thực hiện thủ tục cấp, đổi các giấy phép đó sang giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này trước ngày 31 tháng 12 năm 2013. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị cấp, đổi sang giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng được miễn nghĩa vụ đáp ứng điều kiện vốn pháp định, cam kết đầu tư và bảo đảm thực hiện giấy phép quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.
Doanh nghiệp sẽ được xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định tại Thông tư này nếu đề nghị cấp, đổi giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông. Giấy phép cấp, đổi có giá trị hiệu lực kể từ ngày được cấp tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép đề nghị được cấp, đổi nếu thay thế cho 01 (một) giấy phép được cấp trước đó; hoặc tới ngày hết giá trị hiệu lực của giấy phép đề nghị được cấp, đổi còn giá trị hiệu lực dài nhất nếu thay thế cho từ 02 (hai) giấy phép được cấp trước đó trở lên.
Về thẩm quyền cấp phép sẽ do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông công cộng có sử dụng băng tần số vô tuyến điện trên cơ sở hồ sơ thẩm định do Cục Viễn thông trình; Cục Viễn thông cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, cấp phép cung cấp dịch vụ viễn thông khác ngoài các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp được quy định tại khoản 1 Điều này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Minh Nguyệt