Thứ 4, Ngày 09/04/2025 -

Chỉ đạo nổi bật của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh từ 08-12/10/2018
Ngày đăng: 15/10/2018  01:29
Mặc định Cỡ chữ
(kontum.gov.vn): Ban hành Quy định đối tượng, mức chi, mức hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020; Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn; Giá thóc dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2018; Công khai đối với các gói thầu vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thanh toán không dùng tiền mặt; Triển khai thi hành Luật Cạnh tranh; Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính; Quản lý, sử dụng thuốc trừ cỏ trên địa bàn tỉnh... là những chỉ đạo, điều hành nổi bật của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum từ ngày 08 đến 12/10/2018.



Ảnh minh họa

1. Ban hành Quy định đối tượng, mức chi, mức hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. 

Triển khai các quy định liên quan, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 09/10/2018 Quy định đối tượng, một số mức chi, mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.

Quyết định này quy định đối tượng, một số mức chi, mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh. Mức chi, mức hỗ trợ không quy định trong Quy định này thực hiện theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Theo Quyết định, các cơ quan, địa phương sử dụng kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phân bổ để chi hỗ trợ đối với 08 nội dung, gồm: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã; (2) Hỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; (3) Mức chi hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; (4) Chi hỗ trợ học phẩm, tài liệu học tập phát triển giáo dục ở nông thôn; (5) Chi hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; (6) Chi hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; (7) Chi hỗ trợ xử lý chất thải rắn tại hộ gia đình; (8) Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân về nông thôn mới; tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2018.

2. Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.

Nhằm thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ; nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 10/10/2018 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 24/10/2018.

Quy chế kèm theo Quyết định có 03 Chương và 09 Điều; quy định về trách nhiệm và công tác phối hợp quản lý hoạt động KTTV trên địa bàn tỉnh, gồm: Quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về KTTV; phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh...

Việc phối hợp được thực hiện theo các nguyên tắc: (1) Bảo đảm sự quản lý thống nhất, liên ngành, liên vùng; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTV; (2) Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm triển khai đầy đủ, chặt chẽ, đúng quy định; không làm ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan; (3) Việc phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu trong hoạt động KTTV phải thực hiện thường xuyên, kịp thời nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về KTTV trên địa bàn tỉnh; tuân thủ Quy chế và các quy định của pháp luật có liên quan.

Nội dung phối hợp: (1) Xây dựng các văn bản hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về KTTV ở địa phương; (2) Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh; (3) Bảo vệ các công trình KTTV trên địa bàn; (4) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV theo thẩm quyền; (5) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh; (6) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh; (7) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực KTTV; (8) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh; (9) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; (10) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV.

3. Quy định giá thóc dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2018.

Căn cứ các quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 513/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 quy định giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2018 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau: (1) Giá thóc khu vực I (gồm các phường, thị trấn) 6.000 đồng/kg (sáu nghìn đồng/ một kilôgram thóc); (2) Giá thóc khu vực II (gồm các xã) 5.410  đồng/kg (Năm nghìn bốn trăm mười đồng/một kilôgram thóc). Ủy ban nhân dân giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn cụ thể việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp vụ mùa năm 2018 theo mức giá thóc quy định.

4. Công khai đối với các gói thầu vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng.

Để kiên quyết xử lý các gói thầu vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng; Chủ tịch UBND tỉnh giao BQL các dự án 98 tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến tiến độ thực hiện gói thầu số 02 (đã gia hạn Hợp đồng lần 3), thuộc Dự án đường bao khu dân cư phía Bắc, thành phố Kon Tum - giai đoạn 2 (đoạn từ đường Trần Phú đến cầu treo Kon Klor); thực hiện việc xử phạt hợp đồng khối lượng chậm trễ theo quy định.

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tin lên Trang TTĐT của cơ quan đối với các nhà thầu vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng (đối với tất cả các gói thầu được phê duyệt thời gian thực hiện hợp đồng) theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Để thuận lợi trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát các đơn vị vi phạm thời gian thực hiện hợp đồng, tại văn bản đề nghị gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, cần nêu rõ nhà thầu vi phạm, số lần vi phạm làm cơ sở đăng tin theo quy định...

5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thanh toán không dùng tiền mặt.

Triển khai chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các Kế hoạch của UBND tỉnh về triển khai Đề án nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh;  thực hiện Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội 2018-2020... Yêu cầu các cơ quan thông tin địa phương hỗ trợ các Ngân hàng trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công, góp phần thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách pháp luật của Nhà nước về thanh toán không dùng tiền mặt; nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng; thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công đến người dân, doanh nghiệp bằng các hình thức phù hợp, thiết thực và hiệu quả. Chỉ đạo các ngân hàng thương mại đứng chân trên địa bàn nâng cao chất lượng dịch vụ; phát triển dịch vụ thanh toán thẻ và các dịch vụ tiện ích khác; thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng; chủ động phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ công để mở rộng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng; tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa (như huyện Ia H’Drai, Kon Rẫy…) để người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng.

6. Tiếp tục nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính.

Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình về nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính (TTHC); Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương kiện toàn tổ chức, nhiệm vụ và bố trí trụ sở, trang thiết bị bộ phận Một cửa tại cơ quan, đơn vị bảo đảm sự thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC; bố trí cán bộ, công chức phải bảo đảm trình độ chuyên môn thực hiện hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cho người dân doanh nghiệp; đảm bảo có sự tham gia của các đầu mối kiểm soát TTHC trong việc tổ chức, vận hành bộ phận Một cửa.

Chấn chỉnh việc giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương, hạn chế tối đa việc người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần; khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch thông tin về TTHC; nghiêm túc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC; khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết TTHC và thực hiện nghiêm việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng chậm, muộn trong giải quyết; xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định; đẩy mạnh việc đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC; thực hiện nghiêm túc thực hiện việc công bố, công khai TTHC đúng theo quy định...

7. Triển khai thi hành Luật Cạnh tranh.

Triển khai Kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Cạnh tranh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung và những điểm mới của Luật và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật bằng các hình thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và phù hợp từng đối tượng, địa bàn thông qua việc tổ chức hoặc lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, cập nhật kiến thức pháp luật theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương.

Thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cạnh tranh; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm sự thống nhất trong hệ thống pháp luật về cạnh tranh. Tổ chức các chỉ đạo điều hành, chủ trương, chính sách có liên quan tới cạnh tranh, các quyết định hành chính nhằm đảm bảo không chứa đựng các nội dung trái với quy định của Luật...

8. Quản lý, sử dụng thuốc trừ cỏ trên địa bàn tỉnh.

Triển khai đề nghị của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quản lý việc sử dụng thuốc trừ cỏ, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, trong đó có thuốc trừ cỏ; nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng để áp dụng các biện pháp truyền thống thân thiện với môi trường để phòng trừ cỏ, không sử dụng thuốc trừ cỏ với mục đích phi nông nghiệp hoặc để trừ cỏ tại những nơi công cộng, đông dân cư, ven đường, trên các công trình giao thông, ở những vùng cao, vùng rừng đầu nguồn, đất dốc gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường. Chỉ được phép sử dụng thuốc trừ cỏ đúng chủng loại và phạm vi sử dụng trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành hàng năm để trừ cỏ khi mật độ cỏ gia tăng có nguy cơ gây thiệt hại đến năng suất, chất lượng cây trồng trong sản xuất nông nghiệp.

Giao Sở Nông nghiệp và PTNT thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo đúng quy định pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân không tuân thủ các quy định về sử dụng thuốc trừ cỏ gây thiệt hại cho người dân và ảnh hưởng xấu đến môi trường./.

Thái Ninh