1. Nghị định số 103/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ.
Nghị định gồm 11 điều, quy định về một số cơ chế đặc thù về đầu tư, tài chính, ngân sách và phân cấp quản lý đối với thành phố Cần Thơ, cụ thể: Nguyên tắc xây dựng cơ chế đặc thù; Huy động vốn đầu tư và nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; Huy động vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Đặc thù về ngân sách; Về hỗ trợ lãi suất; Về bán nhà ở xã hội; Về quỹ dự trữ tài chính; Về thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới... Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục Danh mục dự án ưu tiên đầu tư thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018; bãi bỏ Quyết định số 42/2006/QĐ-TTg ngày 16/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế tài chính ngân sách ưu đãi đối với thành phố Cần Thơ.
2. Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Nghị định gồm 05 chương, 18 điều, quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cụ thể: Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại của Bộ Công thương tại cơ quan đại diện; Quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện; Quy định về trường hợp đặc biệt bổ nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền; Tổ chức thực hiện. Nghị định này áp dụng với các cơ quan đại diện, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2018. Việc lập dự toán kinh phí hoạt động trong lĩnh vực thương mại tại cơ quan đại diện trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Công thương áp dụng từ năm ngân sách 2019.
3. Nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
Nghị định gồm 03 điều, quy định các nội dung: (1) Quy định chung về: Tên và trụ sở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam; Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng, nhiệm vụ của TKV; Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh của TKV; Vốn điều lệ của TKV; Chủ sở hữu TKV; Đại diện theo pháp luật của TKV; Quản lý nhà nước đối với TKV; Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong TKV; (2) Quyền và nghĩa vụ của TKV; (3) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước; (4) Phân công thực hiện các quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước; (5) Ban kiểm soát, kiểm soát viên; (6) Tổ chức quản lý TKV; (7) Quản lý vốn của TKV đầu tư ở doanh nghiệp khác; (8) Quan hệ của TKV với các đơn vị trực thuộc và các daonh nghiệp tham gia tập đoàn các công ty TKV; (9) Cơ chế hoạt động tài chính của TKV; (10) Tổ chức lại, giải thể, phá sản, đa dạng hóa sở hữu TKV; (11) Sổ sách và hồ sơ của TKV; (11) Giải quyết tranh chấp nội bộ và sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV; (12) Điều khoản thi hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2018. Nghị định này thay thế Nghị định số 212/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
4. Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Nghị định gồm 05 chương, 27 điều, quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại, cụ thể: Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo; Điều kiện kinh doanh và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Điều hành xuất khẩu gạo; Trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Ban hành kèm theo Nghị định gồm các Phụ lục: Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Đơn đề nghị cấp lại/điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; Báo cáo hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2018. Bãi bỏ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
5. Nghị định số 108/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể: Quy định về nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp; ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp; Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; Trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
6. Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ nông nghiệp hữu cơ.
Nghị định gồm 07 chương, 20 điều, quy định về: Sản xuất nông nghiệp hữu cơ; Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; Công bố tiêu chuẩn áp dụng, ghi nhãn, lo gô, truy suất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ; Kiểm tra, thử nghiệm chất lượng sản phẩm hữu cơ; Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; Tổ chức thực hiện. Ban hành kèm theo Nghị định gồm các phụ lục về: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ; Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam về nông nghiệp hữu cơ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
7. Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.
Nghị định gồm 04 chương, 24 điều, quy định về quản lý và tổ chức lễ hội trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể: Quy định chung về chính sách của Nhà nước về lễ hội, nguyên tắc tổ chức, quyền và trách nhiệm của người tham gia, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tổ chức, trách nhiệm của Ban Tổ chức lễ hội; tạm ngừng tổ chức lễ hội; đăng ký, thông báo tổ chức lễ hội; trách nhiệm quản lý nhà nước về lễ hội... Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân là người nước ngoài tham gia hoạt động lễ hội trên lãnh thổ Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Các quy định về tổ chức lễ hội tại mục 3, Chương 2 Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Chương V Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
8. Nghị định số 111/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng của các Bộ, ngành, địa phương.
Nghị định gồm 04 chương, 18 điều, quy định về: Nguyên tắc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống; công nhận ngày truyền thống; tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống; điều kiện, yêu cầu tổ chức ngày hưởng ứng; điều khoản thi hành. Theo quy định, các hoạt động kỷ niệm được tổ chức trang trọng, an toàn, tiết kiệm, không phô trương, hình thức; chỉ tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống khi có văn bản thành lập hoặc quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền; chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn. Trường hợp Bộ, ngành, cấp tỉnh đồng thời có ngày thành lập, ngày tái lập, ngày truyền thống thì chỉ được lựa chọn một trong các ngày trên để tổ chức kỷ niệm; không tặng quà và tổ chức chiêu đãi trong các hoạt động kỷ niệm.
Nghị định này áp dụng đối với các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Bãi bỏ những nội dung quy định về tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống của các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Điều 17 Chương 4 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại, đón tiếp khách nước ngoài.
9. Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Nghị định gồm 03 điều, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, gồm: (1) Quy định chung về: quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giảm; các trường hợp tinh giản biên chế; (2) Chính sách tinh giản biên chế; (3) Trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế; (4) Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện tinh giản biên chế; (5) Khiếu nại, tố cáo và xử lý trách nhiệm.
Nghị định bổ sung thêm đối tượng tinh giản biên chế là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; Trường hợp tinh giản biên chế: Những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi một số đối tượng tinh giản biên chế đã quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP; trong đó, có trường hợp những người đã là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư do cơ cấu lại doanh nghiệp đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018; việc xây dựng kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương được áp dụng từ năm ngân sách 2019.
10. Quyết định số 31/2018/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng; tài chính; ngân hàng.
Quyết định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quốc phòng; tài chính; ngân hàng gồm: (1) Quyết định số 135/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; (2) Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9, tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10/01/1982; (3) Quyết định số 230/2005/QĐ-TTg ngày 21/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam; (4) Quyết định số 117/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội; (5) Quyết định số 39/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2018.
11. Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.
Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ. Theo Quyết định, Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ gồm 14 đơn vị trực thuộc, trong đó có 10 đơn vị là các đơn vị hành chính giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và 04 đơn vị sự nghiệp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2018; thay thế Quyết định số 06/2015/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ.
12. Quyết định số 33/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: (1) Quyết định số 185/2002/QĐ-TTg ngày 19/02/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các ủy viên kiêm nhiệm ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; (2) Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; (3) Quyết định số 240/2006/QĐ-TTg ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện chế độ bảo hiểm y tế tự nguyện đối với cán bộ dân số, gia đình và trẻ em ở xã, phường, thị trấn; (4) Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam; (5) Quyết định số 42/2013/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý thuốc dùng cho người theo đường xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch và sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 151/2007/QĐ-TTg ngày 12/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ; (6) Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg ngày 15/4/1999 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; (7) Chỉ thị số 26/2004/CT-TTg ngày 05/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết; (8) Chỉ thị số 34/2005/CT-TTg ngày 15/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ tập trung sức triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Kế hoạch hành động khẩn cấp phòng, chống khi xảy ra dịch cúm gia cầm H5N1 và đại dịch cúm ở người; (9) Chỉ thị số 29/2006/CT-TTg ngày 08/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và cúm A (H5N1) ở người; (10) Chỉ thị số 13/2007/CT-TTg ngày 06/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 47-NQ-TW; (11) Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 9 năm 2018.
13. Quyết định số 34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương.
Quyết định gồm 06 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương. Theo đó, Tổng cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật; có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường như sau: (1) Các tổ chức Quản lý thị trường ở trung ương gồm: Văn phòng Tổng cục, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tổng hợp - Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách - Pháp chế, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường; (2) Các tổ chức Quản lý thị trường ở địa phương, gồm: (a) Cục Quản lý thị trường tỉnh, thành phố thuộc trung ương (cấp tỉnh) trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường; (b) Đội Quản lý thị trường cấp huyện trực thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh gồm: Đội Quản lý thị trường huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Đội Quản lý thị trường liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Đội Quản lý thị trường chuyên ngành; Đội Quản lý thị trường cơ động; (c) Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Đội Quản lý thị trường cấp huyện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 10 năm 2018. Quyết định này thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-TTg ngày 06/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường trực thuộc Bộ Công Thương.
14. Quyết định số 35/2018/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Quyết định gồm 05 điều quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải. Theo Quyết định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về giao thông vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các dịch vụ công về giao thông vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và trụ sở tại thành phố Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam gồm 20 đơn vị, trong đó có 14 đơn vị là đơn vị giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 06 đơn vị sự nghiệp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2018; thay thế Quyết định số 60/2013/QĐ-TTg ngày 21/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thuộc Bộ Giao thông vận tải.
15. Quyết định số 36/2018/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định thủ tục ký kết, thực hiện thỏa thuận nhân danh Chính phủ và kiến nghị Chủ tịch nước quyết định ký kết thỏa thuận nhân danh Nhà nước không phải là điều ước Quốc tế.
Quyết định gồm 03 chương, 12 điều quy định về: Nguyên tắc ký, thông qua và thực hiện thỏa thuận; Thủ tục ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ thực hiện, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi thỏa thuận nhân danh Chính phủ; Kiến nghị Chủ tịch nước quyết định việc ký, thông qua, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ thực hiện, chấm dứt, từ bỏ hoặc rút khỏi thỏa thuận nhân danh Nhà nước không phải là Điều ước quốc tế; Quy định việc tổ chức thực hiện các thỏa thuận này. Quyết định này không áp dụng đối với thỏa thuận vay nợ, viện trợ không hoàn lại, viện trợ phi chính phủ nước ngoài với một hoặc nhiều bên nước ngoài.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
16. Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận đạt tiêu chuẩn và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; thủ tục xét hủy bỏ công nhận chức danh và miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư.
Quyết định gồm 05 chương, 36 điều quy định về: Nhiệm vụ của giáo sư và phó giáo sư; Tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư; Xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học; Xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư tại Hội đồng Giáo sư nhà nước; Bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư tại cơ sở giáo dục đại học; Xét hủy bỏ công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư; Miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư... Quyết định này áp dụng đối với giảng viên đang giảng dạy ở các đại học quốc gia, đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, cơ sở thực hành của cơ sở giáo dục đại học nhóm ngành sức khỏe của Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư; Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg ngày 27/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư ban hành kèm theo Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành./.
Thái Ninh