Ngày 10 tháng 10 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành văn bản số 2580/KH-UBND về Kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Về mục đích, yêu cầu: Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 phải đánh giá được chính xác hiện trạng sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất biện pháp, cơ chế, chính sách nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các cấp, phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học... nhất là cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020;
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác kết quả điều tra kiểm kê thực địa, nhất là về sự phù hợp của số liệu và bản đồ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Về phạm vi kiểm kê đất đai năm 2014: Kiểm kê đất đai năm 2014 được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh theo từng cấp hành chính; trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản để tiến hành kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.
Kiểm kê sử dụng đất vào mục đích Quốc phòng, An ninh thực hiện theo Phương án riêng, do các đơn vị Quân đội (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì), Công an tỉnh xây dựng và thực hiện. Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố phối hợp thực hiện. Kết thúc kỳ kiểm kê Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo số liệu kiểm kê cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung.
Đối tượng kiểm kê đất đai gồm: Kiểm kê đất đai về loại đất, kiểm kê đất đai về loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản lý đất theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT).
Kiểm kê chi tiết một số loại đất theo yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg, gồm các nội dung sau:
- Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt là đất trồng lúa nước để xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình trong 5 năm qua; diện tích đất lúa đã chuyển mục đích trái pháp luật để đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Kiểm kê hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng để xác định rõ diện tích đất đang quản lý, sử dụng; hình thức sử dụng đất (tình hình chuyển sang thuê đất); diện tích đang cho thuê, mượn; diện tích đã chuyển giao cho địa phương; diện tích chưa sử dụng; diện tích sử dụng không đúng mục đích, diện tích đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các Khu kinh tế: xác định diện tích các loại đất thuộc Khu kinh tế được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của khu kinh tế; diện tích chưa đưa vào sử dụng.
- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó: xác định diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê; diện tích đất xây dựng hạ tầng; diện tích để chuyển nhượng, cho thuê sử dụng; diện tích đã chuyển nhượng, đã cho thuê; tỷ lệ lấp đầy; diện tích chưa đưa vào sử dụng.
- Kiểm kê đất của tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất.
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được xây dựng theo từng đơn vị hành chính các cấp như sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (tỷ lệ 1/2.000, 1/5.000, 1/10.000 hoặc 1/25.000);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, thành phố tỷ lệ 1/25.000;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000.
Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nội dung và ký hiệu thể hiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT.
Riêng đối với đất Quốc phòng, An ninh, nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2014: Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã thu thập, tổng hợp, phải thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng sử dụng từng loại đất, tình hình biến động đất đai 5 năm qua. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh.
Xây dựng Báo cáo kết quả Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014: Báo cáo kết quả Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT; trong đó cần phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa nước, đất Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, đất của các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng và đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền mà chưa chuyển sang thuê đất. Ngoài ra cần tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình quản lý đất đai của địa phương; làm rõ những điểm còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Về giải pháp thực hiện
Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư 28/2014/TT-BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi hành chính từng xã lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
Việc kiểm kê chi tiết một số loại đất theo Chỉ thị 21/CT-TTg: Việc kiểm kê đất trồng lúa do UBND cấp xã tổ chức thực hiện trên cơ sở kết quả thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng lúa trong 5 năm qua, kết hợp với kết quả điều tra khoanh vẽ trên thực địa ở cấp xã để tổng hợp các trường hợp biến động chưa làm thủ tục theo quy định.
Việc kiểm kê chi tiết đối với đất Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng và kiểm kê đất của các tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất do cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức cho người sử dụng đất kê khai kết hợp với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để kiểm tra tổng hợp theo các mẫu biểu qui định.
Áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu kiểm kê; đồng thời lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng số để khai thác sử dụng thuận tiện, lâu dài.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất phản ánh đúng thực tế sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường và các Phòng Tài nguyên và Môi trường phải kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện tất cả các công đoạn ở các cấp, các địa phương, nhất là quá trình điều tra khoanh vẽ, tổng hợp số liệu ở cấp xã; Trước khi tiếp nhận kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của cấp, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra thẩm định về các nội dung theo đúng quy định tại Điều 25 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, trong đó:
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thẩm định việc khoanh vẽ, tổng hợp số liệu của tối thiểu 3 đơn vị cấp xã thuộc mỗi đơn vị cấp huyện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thẩm định việc khoanh vẽ và tổng hợp số liệu của 1/3 tổng diện tích thuộc mỗi xã trên địa bàn huyện.
Thời điểm kiểm kê và thời hạn hoàn thành: Thời điểm kiểm kê năm 2014 được thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh Kon Tum tính đến hết ngày 31/12/2014;
Thời hạn hoàn thành việc kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trên địa bàn tỉnh được quy định như sau: Cấp xã hoàn thành trước ngày 01/6/2015; Cấp huyện hoàn thành trước 15/7/2015; Cấp tỉnh hoàn thành trước ngày 01/9/2015.
Giao nộp và công bố kết quả kiểm đất đai: Giao nộp kết quả kiểm kê đất đai: Hồ sơ giao nộp kết quả Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT và các tài liệu Kiểm kê chi tiết theo yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg như sau: Đối với cấp xã có thêm Biểu kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa (Biểu 01-CT21); Đối với cấp huyện có thêm Biểu kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa của từng xã và của toàn huyện (Biểu 01 - CT21); Đối với cấp tỉnh có thêm các Biểu: Biểu kiểm kê hiện trạng đất trồng lúa của từng huyện và của toàn tỉnh (Biểu 01-CT21); Tờ kê khai tình hình quản lý sử dụng đất của từng Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng (theo mẫu-CT21); Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng (Biểu 02a-CT21); Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất các Công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng (Biểu 02b-CT21); Biểu kê khai tình hình hình sử dụng đất từng Khu công nghiệp, cụm công nghiệp (Biểu 03a-CT21); Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp (Biểu 03b-CT21); Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất Khu kinh tế (Biểu 04-CT21); Biểu kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất (Biểu 06-CT21).
Thời hạn giao nộp kết quả Kiểm kê đất đai: Cấp xã nộp về cấp huyện trước ngày 01/6/2015; Cấp huyện nộp về cấp tỉnh trước ngày 15/7/2015; Cấp tỉnh nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01/9/2015.
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Kinh phí cho các hoạt động kiểm kê diện tích đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được cân đối bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách Nhà nước năm 2015.
Nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương
Sở Tài nguyên và Môi trường: Lập Phương án - Dự toán kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định;
Hướng dẫn các địa phương trong việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định;
Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo; Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của tỉnh trước ngày 10/10/2014;
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng biểu mẫu, phương pháp kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh cho cán bộ chuyên môn của cấp huyện và cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện kiểm kê và tổng hợp số liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Tổng hợp số liệu kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; lập báo cáo tổng hợp về kết quả kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cấp tỉnh, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01/9/2015.
Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí cho các hoạt động kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của các địa phương.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý sử dụng để thống nhất số liệu phục vụ yêu cầu tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của từng địa phương; đồng thời gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường cùng thời điểm với thời điểm của UBND cấp huyện để tổng hợp chung toàn tỉnh.
Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, xác định khu vực còn đang tranh chấp địa giới hành chính làm cơ sở cho việc kiểm kê đất đai. Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức giải quyết dứt điểm tình trạng tranh chấp địa giới hành chính; cung cấp hồ sơ địa giới hành chính cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các Công ty nông, nông nghiệp, Ban quản lý rừng rà soát báo cáo tình hình hiện trạng sử dụng đất và cung cấp các thông tin, tài liệu đất đai cần thiết phục vụ yêu cầu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương; đồng thời, gửi Báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường cùng thời điểm với thời điểm của UBND cấp huyện để tổng hợp. Cung cấp số liệu, bản đồ kiểm kê rừng năm 2014 cho Sở Tài nguyên và Môi trường phục vụ công tác kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch, Phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn cấp huyện; chuẩn bị nhân lực thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định để phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;
Thu thập, rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ kiểm kê chuyển cho cấp xã đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho cấp xãp;
Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai; rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa để làm việc với các địa phương liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo các xã thực hiện;
Chỉ đạo UBND cấp xã, các Phòng, ban có liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định.
UBND các xã, phường, thị trấn tập trung huy động lực lượng, tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất bảo đảm chất lượng và hoàn thành việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của cấp xã trước 01/6/2015.
Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở nhiệm vụ của Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố và các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của địa phương, của đơn vị mình, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp giải quyết.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện theo đúng thời gian quy định./.
Cổng TTĐT tỉnh Kon Tum