Thứ 3, Ngày 06/05/2025 -

Những nội dung cơ bản của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Ngày đăng: 22/03/2011  07:02
Mặc định Cỡ chữ
 

Ảnh minh họa - Tôn Bảo

Ngày 17/6/2010, Quốc hội đã ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12. Luật này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2012 và thay thế: Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994. Luật này quy định rõ một số nội dung cơ bản sau:

1. Về đối tượng chịu thuế: có 2 thay đổi cơ bản so với Pháp lệnh thuế, nhà đất trước đây:
 
- Không tính thuế nhà ở ( Theo Pháp lệnh thuế nhà, đất có đề cập đến nhà ở như là một đối tượng chịu thuế nhưng lại xác định “ Tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà” ).
 
- Ngoài đất ở, Luật đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế thêm một số loại: đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp (đất thủy lợi; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi,...) sử dụng vào mục đích kinh doanh.
 
2. Về căn cứ tính thuế: giá tính thuế và thuế suất.
 
3. Giá tính thuế: được xác định bằng diện tích đất tính thuế x giá của 1m2 đất theo mục đích sử dụng do UBND cấp tỉnh quy định hàng năm. Giá tính thuế được tính ổn định theo chu kỳ 5 năm.
 
4. Diện tích đất tính thuế: là diện tích đất thực tế sử dụng.
 
Trường hợp có quyền sử dụng nhiều thửa đất thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất.
 
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, căn cứ vào thực tế đất đang sử dụng để xác định diện tích đất và chuyển thông tin cho ngành Thuế làm căn cứ tính thuế.
 
5. Về thuế suất:
 
Đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định: diện tích trong hạn mức thuế suất là 0,03 %; phần diện tích vượt không quá 03 lần hạn mức thuế suất là 0,07 %; phần diện tích vượt trên 03 lần hạn mức thuế suất là 0,15 %.
 
Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
 
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau: a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế; b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
 
Đối với đất ở có nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
 
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03 %.
 
Theo quy định tại Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì các trường hợp sử dụng đất vi phạm quy định của Luật đất đai sẽ phải chịu thuế, cụ thể:
 
- Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định của pháp luật đất đai: áp dụng mức thuế suất 0,15 %.
 
- Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2 % và không áp dụng hạn mức.
 
Với nhiều thay đổi cơ bản về nội dung, Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ban hành đã khắc phục căn bản những vướng mắc, tồn tại của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994, góp phần tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý về sử dụng đất minh bạch, công bằng; khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả đồng thời góp phần hạn chế đầu cơ về đất đai.
 
Lâm Khuê