Thứ 7, Ngày 21/06/2025 -

Văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 6 năm 2021
Ngày đăng: 16/07/2021  10:47
Mặc định Cỡ chữ
Trong tháng 6 năm 2021, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 11 văn bản quy phạm pháp luật (gồm 09 Nghị định của Chính phủ và 02 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể:

 

Ảnh minh họa

 

1. Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/6/2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

 

Nghị định gồm có 02 Điều, cụ thể: (1) Bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; (2) Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.

 

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành (ngày 04 tháng 06 năm 2021).

 

2. Nghị định số 58/2021/NĐ-CP ngày 10/6/2021 của Chính phủ quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng.

 

Nghị định gồm có 05 Chương và 29 Điều quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi nội dung và thu hồi giấy chứng nhận; (3) Hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng; (4) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân; (5) Điều khoản thi hành. Ban hành kèm theo Nghị định 10 Phụ lục, Biểu mẫu.

 

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Công ty thông tin tín dụng; (2) Tổ chức tham gia; (3) Khách hàng vay; (4) Tổ chức và cá nhân khác liên quan.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2021. Bãi bỏ Điều 4 Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ; Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 và Nghị định số 57/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

 

3. Nghị định số 59/2021/NĐ-CP ngày 18/6/2021 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.

 

Nghị định gồm 04 Chương và 12 Điều quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Một số quy định đặc thù về tài chính đối với Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam; (3) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan; (4) Điều khoản thi hành.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 06/8/2021. Sau khi thành lập và hoạt động theo Luật Chứng khoán năm 2019, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Nghị định này; đồng thời bãi bỏ các Điều 9, 10, 11, 12, khoản 3 Điều 13 và bãi bỏ cụm từ “Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam”, “Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam” tại các Điều 1, 2, 13, 15, 16, 17 của Nghị định số 122/2017/NĐ-CPngày 13/11/2017 của Chính phủ quy định một số nội dung đặc thù về cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số; Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

 

4. Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

 

Nghị định gồm 05 Chương và 41 Điều quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể: (1) Những quy định chung; (2) Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (đơn vị nhóm 1) và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2); (3) Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (đơn vị nhóm 3); (4) Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 4); (5) Tự chủ về giao dịch tài chính và liên doanh, liên kết; (6) Tự chủ về tài chính của đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế - dân số; (7) >Tự chủ về tài chính của cơ sở giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; (8) Lập, chấp hành dự toán và quyết toán thu, chi; (9) Tổ chức thực hiện. Ban hành kèm theo Nghị định 02 Phụ lục, Biểu mẫu.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2021. Các quy định tại các văn bản sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: (a) Nghị định số16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; (b) Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; (c) Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; (d) Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

 

5. Nghị định số 61/2021/NĐ-CP ngày 25/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 130/2020/QH14 của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc.

 

Nghị định gồm có 05 Chương và 12 Điều quy định chi tiết một số điều Nghị quyết số 130/2020/QH14 của Quốc hội về tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chỉ huy trưởng lực lượng Việt Nam tại phái bộ; (3) Màu sắc, dấu hiệu nhận biết trang bị, phương tiện của lực lượng Việt Nam tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc; (4) Quy trình Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Chính phủ về cử, điều chỉnh, rút lực lượng; (5) Điều khoản thi hành.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

 

6. Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.

 

Nghị định gồm có 04 Chương và 16 Điều quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú, cụ thể: (1) Quy định chung; (2) Nơi cư trú, đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú(Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển; Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú; Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú; Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú…); (3) Cơ sở dữ liệu về cư trú(Xây dựng, quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân…); (4) Điều khoản thi hành. Ban hành kèm theo Nghị định 01 Phụ lục về Biểu mẫu Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 và thay thế Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/4/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.

 

7. Nghị định số 63/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).

 

Nghị định gồm 05 Chương và 15 Điều quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS), cụ thể: (1) Những quy định chung; (2) Quản lý, tuyên truyền, tư vấn, xét nghiệm, chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV và dự phòng lây nhiễm HIV trong cơ sở quản lý; (3) Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV; (4) Nguồn ngân sách nhà nước và phương thức chi trả đối với chi phí xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai không có thẻ bảo hiểm y tế và phần chi phí xét nghiệm HIV quỹ bảo hiểm y tế không chi trả đối với phụ nữ mang thai có thẻ bảo hiểm y tế; (5) Điều khoản thi hành. Ban hành kèm theo Nghị định 02 Phụ lục.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

 

8. Nghị định số 64/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Tổng cục, Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã ở khu vực biên giới; cơ quan cấp tỉnh của tổ chức.

 

Nghị định gồm 05 Chương và 19 Điều về những nội dung chủ yếu như sau: (1) Những quy định chung; (2) Nội dung, trình tự, thủ tục ký kết thoả thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc; (3) Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện thỏa thuận quốc tế; (4) Quản lý hoạt động ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh đơn vị trực thuộc; (5) Điều khoản thi hành.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

 

9. Nghị định số 65/2021/NĐ-CP ngày 30/6/2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.

 

Nghị định gồm có 03 Chương và 08 Điều về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế, cụ thể: (1) Những quy định chung; (2) Nội dung chi cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế; (3) Điều khoản thi hành.

 

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Luật Điều ước quốc tế và Luật Thỏa thuận quốc tế.

 

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Nghị định số 74/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

 

10. Quyết định số 20/2021/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và quy định việc quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

 

Quyết định gồm có 08 Điều về những nội dung chủ yếu như sau: (1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Đối tượng áp dụng; (3) Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; (4) Nguồn hình thành vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; (5) Quản lý, sử dụng vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai; (6) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức; (7) Hiệu lực thi hành; (8) Trách nhiệm thi hành.

 

Ban hành kèm theo Quyết định Phụ lục Danh mục vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng, chống thiên tai.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 20/7/2021.

 

11. Quyết định số 21/2021/QĐ-TTg ngày 21/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL).

 

Quyết định gồm 10 Điều quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL, cụ thể: (1) Thành phần của Hội đồng phối hợp PBGDPL; (2) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL; (3) Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL; (4) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó Chủ tịch Thường trực và Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL; (5) Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó Chủ tịch Thường trực và Phó Chủ tịch Hội đồng phối hợp PBGDPL; (6) Cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp PBGDPL và Tổ Thư ký; (7) Chế độ làm việc và thông tin, báo cáo của Hội đồng phối hợp PBGDPL; (8) Kinh phí hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL và Tổ Thư ký; (9) Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; (10) Trách nhiệm thi hành.

 

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 08/8/2021 và thay thế Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg ngày 19/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp PBGDPL và Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg ngày 20/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg.

 

Chậm nhất ba tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp đã được thành lập theo Quyết định số 27/2013/QĐ-TTg và Quyết định số 42/2017/QĐ-TTg phải được kiện toàn theo Quyết định này. Căn cứ vào yêu cầu chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác PBGDPL thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định và chịu trách nhiệm về việc thành lập hoặc tiếp tục duy trì hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL của bộ, cơ quan mình.

 

Thái Ninh