Thứ hai, Ngày 05/05/2025 -
Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg có 6 chương, 19 Điều, trong đó Chương I, Quy định chung gồm có 3 Điều, quy định về Phạm vi điều chỉnh, Giải thích từ ngữ và Nguyên tắc thực hiện; Chương II Quy định về danh tính điện tử, mức độ tài khoản; Chương III Quy định về đăng ký, kích hoạt tài khoản định danh điện tử; Chương IV quy định về quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử; Chương V quy định về quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ và trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chương VI là điều khoản thi hành.
Tại Điều 3, quy định rõ, nguyên tắc thực hiện như sau: (1) Cá nhân, tổ chức được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải tuân thủ quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu cá nhân và bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử của cá nhân. (2) Việc đăng ký, sử dụng, cung cấp, quản lý danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử phải bảo đảm chính xác, an toàn, bảo mật. (3) Tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 có giá trị sử dụng tương đương thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do bên sử dụng dịch vụ quyết định. (4) Định danh điện tử và xác thực điện tử là dịch vụ cung cấp để phục vụ các tiện ích của cá nhân.
Điều 4 về danh tính điện tử được của công dân Việt Nam bao gồm: (a) Số định danh cá nhân; (b) Họ, tên đệm và tên; (c) Ngày, tháng, năm sinh; (d) Giới tính; (đ) Ảnh chân dung và vân tay. Về Danh tính điện tử của người nước ngoài bao gồm: (a) Số hộ chiếu hoặc số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; (b) Họ, tên đệm và tên; (c) Ngày, tháng, năm sinh; (d) Giới tính; (đ) Quốc tịch; (e) Ảnh chân dung và vân tay (nếu có).
Điều 5 quy định về mức độ của tài khoản định danh điện tử gồm 2 mức: Mức độ 1: Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của công dân kê khai đã được so sánh, đối chiếu tự động trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của người nước ngoài đã được so sánh, đối chiếu trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, trừ ảnh chân dung và vân tay; Mức độ 2: Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Việc lựa chọn sử dụng mức độ của tài khoản định danh điện tử do bên sử dụng dịch vụ quyết định.
Về đăng ký tài khoản định danh điện tử: (1) Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử. (2) Đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. (3) Đối với người được giám hộ khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.
Các thông tin cần khai báo được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm: (a) Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); (b) Họ, tên đệm và tên; (c) Ngày, tháng, năm sinh; (d) Giới tính; (đ) Quốc tịch (đối với người nước ngoài); (e) Số điện thoại, email;
Trường hợp đăng ký cho người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này của người đó.
Sử dụng tài khoản định danh điện tử: Việc tạo lập tài khoản định danh điện tử của cá nhân để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử phải sử dụng danh tính điện tử do Bộ Công an cung cấp. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử được tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an để thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử do cơ quan quản lý Cổng dịch vụ công quyết định./.
Chi tiết văn bản, xem tại đây!
Văn Minh
Tin tức liên quan