Thứ 5, Ngày 02/05/2024 -

Định mức phân bổ vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
Ngày đăng: 23/01/2022  22:21
Mặc định Cỡ chữ
Tại Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022, Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.

 

Ảnh minh họa

 

Nguyên tắc phân bổ vốn

 

Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định liên quan.

 

Bảo đảm công khai, minh bạch, quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các bộ, ngành trung ương và chính quyền địa phương.

 

Việc phân bổ vốn nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng tâm là các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

 

Việc phân bổ cụ thể ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương phải phù hợp với tình hình thực tế, khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; mục tiêu, nhiệm vụ, dự kiến kết quả thực hiện kế hoạch hằng năm và tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.

 

Không phân bổ vốn của Chương trình để chi cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ nguồn vốn chi thường xuyên.

 

Quyết định quy định chung về tiêu chí phân bổ vốn, như: Quy mô dân số của các địa phương để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê năm 2021; Số hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của các địa phương để tính hệ số được xác định căn cứ vào số liệu công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2022 - 2025 của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Huyện khu vực miền núi, vùng cao, biên giới đất liền; đơn vị hành chính cấp xã của huyện, của tỉnh để tính hệ số được xác định căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày 31/12/2020; Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; Trường hợp địa bàn đáp ứng nhiều chỉ số trong cùng một tiêu chí phân bổ vốn thì áp dụng chỉ số có hệ số phân bổ vốn cao nhất.

 

Định mức phân bổ vốn theo dự án

 

Đối với Dự án Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối thiểu 85% cho các địa phương; tối đa 15% để triển khai Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn.

 

Đối với Dự án Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 15% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 85% cho các địa phương.

 

Đối với Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 2% cho các bộ, cơ quan trung ươngtối thiểu 98% cho các địa phương (đối với tiểu dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp); tối đa 10% cho các bộ, cơ quan trung ương tối thiểu 90% cho các địa phương (đối với tiểu dự án Cải thiện dinh dưỡng).

 

Đối với dự án Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: Tại tiểu dự án Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn, phân bổ 100% vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương để đầu tư cho các tỉnh có huyện nghèo; phân bổ tối đa 20% tổng số vốn sự nghiệp ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan trung ương; phân bổ tối thiểu 40% tổng số vốn sự nghiệp ngân sách trung ương cho các địa phương để hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

 

Đối với tiểu dự án Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 18% cho các bộ, cơ quan trung ương tối thiểu 82% cho các địa phương. Tiểu dự án Hỗ trợ việc làm bền vững, phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 10% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 90% cho các địa phương.

 

Đối với Dự án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: Vốn sự nghiệp ngân sách trung ương phân bổ cho các địa phương trên cơ sở kế hoạch hằng năm căn cứ nhu cầu xây mới, sửa chữa nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo và đề xuất kinh phí hỗ trợ thực hiện, quản lý của UBND cấp tỉnh. Định mức hỗ trợ nhà xây mới 40.000.000 đồng/hộ; sửa chữa nhà 20.000.000 đồng/hộ từ vốn sự nghiệp ngân sách trung ương.

 

Đối với Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 30% cho các bộ, cơ quan trung ương và tối thiểu 70% cho các địa phương (Tiểu dự án Giảm nghèo về thông tin); Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 35% cho các bộ, cơ quan trung ương tối thiểu 65% cho các địa phương (Tiểu dự án Truyền thông về giảm nghèo đa chiều).

 

Đối với Dự án Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: Phân bổ vốn ngân sách trung ương tối đa 25% cho các bộ, cơ quan trung ương; tối thiểu 75% cho các địa phương.

 

Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương

 

Theo Quyết định, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được ngân sách (trừ tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Nam), Trung ương hỗ trợ có mục tiêu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và duy tu bảo dưỡng từ ngân sách trung ương cho các huyện nghèo và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn.

 

Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương và tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng cân đối ngân sách, các địa phương phải ưu tiên bố trí đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 24/2021/QH15 để triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch hằng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, ưu tiên vốn bố trí thêm nguồn vốn cho các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

 

Các địa phương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương từ 70% trở lên, hằng năm, ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 3% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; Các địa phương nhận hỗ trợ từ 50% đến dưới 70%, ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình; Các địa phương nhận hỗ trợ dưới 50% và tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam, ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu bằng 15% tổng ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình.

 

Quyết định có hiệu lực từ ngày 08/3/2022. Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

 

Thái Ninh