Thứ sáu, Ngày 29/03/2024 -

Hướng dẫn Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao đối với tiêu chí số 15 - Hành chính công
Ngày đăng: 17/08/2022  16:53
Mặc định Cỡ chữ
Ngày 17/8/2022, Văn phòng UBND tỉnh ban hành Công văn số 3069/VP-TTHCC về Hướng dẫn Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao đối với tiêu chí số 15 - Hành chính công, cụ thể như sau:

Đối với tiêu chí 15.1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), chỉ tiêu chỉ được công nhận Đạt khi thực hiện từ 2 nội dung sau trở lên: (1) Đã cung cấp, sử dụng dịch vụ công chứng thực bản sao điện tử từ bản chính thông qua việc cài đặt, cấu hình thông tin tài khoản người tiếp nhận, người ký bản sao chứng thực điện tử và cấu hình chữ ký, con dấu của UBND cấp xã; có phát sinh hồ sơ trên hệ thống quản trị Cổng Dịch vụ công quốc gia. Năm 2022 phát sinh tối thiểu 10% hồ sơ giao dịch về chứng thực bản sao điện tử từ bản chính; các năm tiếp theo căn cứ vào chỉ tiêu tối thiểu tại Quyết định được Chủ tịch UBND tỉnh giao.

 

(2) Năm 2022 tỷ lệ hồ sơ TTHC được giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 25%; các năm tiếp theo căn cứ vào chỉ tiêu tối thiểu tại Quyết định được Chủ tịch UBND tỉnh giao từ đầu năm.

 

(3) Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

 

(4) 100% hồ sơ được tiếp nhận tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả và được cập nhật, xử lý thông qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và không có hồ sơ không được được tiếp nhận cập nhật thông qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh tại thời điểm xét công nhận.

 

Đối với tiêu chí 15.2: Có dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên.

 

Đối với tiêu chí 15.3: Giải quyết TTHC đúng quy định và không để xảy ra khiếu nại vượt cấp (theo Công văn số 5045/VPCP-KSTT ngày 09/8/2022 của Văn phòng Chính phủ) chỉ tiêu chỉ được công nhận Đạt khi thực hiện đảm bảo 06 nội dung sau:

 

(1) Công khai 100% TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và các nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC.

 

(2) 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được tổ chức tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

 

(3) Đã tổ chức thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, đáp ứng mục tiêu số hóa đối với cấp xã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách TTHC tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 /7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.

 

(4) Trong 03 (ba) năm liên tục liền kề trước năm xét công nhận, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC của xã được giải quyết đúng hoặc sớm hạn đạt tối thiểu từ 98% trở lên đối với hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và 95% trở lên đối với hồ sơ thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại bước tiếp nhận, xử lý ở cấp xã; các hồ sơ TTHC giải quyết quá hạn phải thực hiện xin lỗi theo đúng quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ; không có kết quả giải quyết TTHC phải sửa đổi, bổ sung do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện; không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật trong giải quyết TTHC, trừ trường hợp phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, khiếu kiện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý, kết luận là không đúng hoặc vu cáo.

 

(5) Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của năm liền kề trước năm xét công nhận và tại thời điểm xét công nhận theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ được xếp tối thiểu từ loại tốt trở lên.

 

(6) Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt mục tiêu được giao tại khoản 2 mục III Điều 1 về cải cách thủ tục hành chính của Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ./.

 

Vũ Huệ