Thứ 7, Ngày 31/05/2025 -
![]() |
Ảnh minh họa |
1. Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2018 ban hành Quy định đối tượng, một số mức chi, mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quyết định này quy định đối tượng, một số mức chi, mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh; các mức chi, mức hỗ trợ không quy định tại quyết định này thực hiện theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Theo Quyết định, các cơ quan, địa phương sử dụng kinh phí sự nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới phân bổ để chi hỗ trợ đối với 08 nội dung, gồm: (1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã; (2) Hỗ trợ dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; (3) Mức chi hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn; (4) Chi hỗ trợ học phẩm, tài liệu học tập phát triển giáo dục ở nông thôn; (5) Chi hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh; (6) Chi hỗ trợ xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; (7) Chi hỗ trợ xử lý chất thải rắn tại hộ gia đình; (8) Tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân về nông thôn mới; tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ xây dựng nông thôn mới.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2018.
2. Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2018 ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quy chế kèm theo Quyết định có 03 Chương và 09 Điều; quy định về trách nhiệm và công tác phối hợp quản lý hoạt động khí tượng thủy văn (KTTV) trên địa bàn tỉnh, gồm: Quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật về KTTV; phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh...
Nội dung phối hợp: (1) Xây dựng các văn bản hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về KTTV ở địa phương; (2) Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh; (3) Bảo vệ các công trình KTTV trên địa bàn; (4) Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV theo thẩm quyền; (5) Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu KTTV trên địa bàn tỉnh; (6) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống dữ liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh; (7) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực KTTV; (8) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức trong lĩnh vực KTTV cho cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh; (9) Nghiên cứu, đánh giá các điều kiện KTTV trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; quan trắc, dự báo KTTV phục vụ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; (10) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 10 năm 2018.
3. Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 Quy định quản lý sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quy định này áp dụng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở và Điều 48 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà công vụ; xơ quan quản lý nhà nước về nhà ở công vụ các cấp.
Theo quy định, việc quản lý và cho thuê nhà ở công vụ thực hiện theo nguyên tắc: (1) Nhà ở công vụ chỉ sử dụng cho thuê đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn quy định; chỉ được sử dụng trong thời gian công tác, không sử dụng vào mục đích khác; (2) Khi không còn thuộc đối tượng và đủ điều kiện thuê nhà công vụ theo quy định, hoặc không còn nhu cầu thuê, người thuê có trách nhiệm giao trả lại nhà công vụ; (3) Bố trí cho thuê nhà ở công vụ dựa trên cơ sở cân đối nhu cầu của cán bộ, công chức và quỹ nhà ở công vụ của tỉnh; (4) Việc quản lý, bảo trì, cải tạo thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ. Các đối tượng đã được thuê nhà ở công vụ theo Quyết định số 491/QĐ-UBND ngày 01/6/2012 của UBND tỉnh Kon Tum nhưng không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Quyết định này nếu còn nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở công vụ thì được tiếp tục thuê đến hết thời hạn trong hợp đồng; thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Quyết định này.
4. Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 về ban hành quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quy chế kèm theo Quyết định có 09 chương, 45 điều quy định về: (1) Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc thi đua, khen thưởng; (2) Mục tiêu, hình thức, nội dung và trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua; (3) Tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian xét đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh Kon Tum; (4) Xét, đề nghị khen thưởng cấp nhà nước; (5) Hiệp y khen thưởng; (6) Quỹ thi đua, khen thưởng; (7) Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng; (8) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp.
Quy chế này áp dụng đối với: (1) Các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; (2) Các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; (3) Các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh; (4) Cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; (5) Thành viên cụm, khối thi đua do UBND tỉnh tổ chức; (6) Nhân dân tỉnh Kon Tum; (7) Tập thể và cá nhân ở các địa phương khác; người Việt Nam đang sinh sống, làm việc và học tập ở nước ngoài; người nước ngoài, cơ quan tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích và công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Kon Tum.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018 và thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 05/5/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5. Quyết định số 30/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Kon Tum.
Theo đó Điều 9 của Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 19/9/2014 của UBND tỉnh Kon Tum được sửa đổi, bổ sung, cụ thể: "Điều 9. Quy định về hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây: Hỗ trợ bằng tiền: Mức hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (riêng đất lúa nước áp dụng mức hỗ trợ bằng 3 lần)".
Các trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất, đã Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thì thực hiện chi trả theo Phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt; các trường hợp chưa có Quyết định thu hồi đất, chưa phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì thực hiện theo Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2018.
6. Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND về: Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện của Đề án xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2018.
7. Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 về ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
Theo đó, BQL Khu kinh tế tỉnh là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; thực hiện cơ chế hành chính “một cửa tại chỗ”. BQL Khu kinh tế chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. BQL Khu kinh tế có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Về cơ cấu tổ chức, BQL Khu kinh tế gồm Trưởng ban, không quá 03 Phó Trưởng ban. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Phòng Kế hoạch tổng hợp; Phòng Quản lý đầu tư; Phòng Quản lý xây dựng, tài nguyên, môi trường; Văn phòng Ban quản lý. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, gồm: BQL cửa khẩu quốc tế Bờ Y; Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07/12/2018 và thay thế Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh Kon Tum về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum.
8. Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2018 về Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Quy chế kèm theo Quyết định có 03 chương với 16 điều; quy định về nội dung, trách nhiệm phối hợp của các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong quản lý cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Theo Quy chế, công tác phối hợp được thực hiện trên các nguyên tắc: (1) Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phân công trách nhiệm rõ ràng để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp; đảm bảo sự thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; (2) Việc phối hợp quản lý nhà nước thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tránh chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan; (3) Các cơ quan tham gia công tác phối hợp phải cử người có đủ năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về thời gian, địa điểm, công việc phối hợp và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp.
Nội dung phối hợp quản lý cụm công nghiệp thể hiện trên các mặt công tác: (1) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách về cụm công nghiệp; (2) Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; (3) Bổ sung, điều chỉnh cụm công nghiệp ra khỏi Quy hoạch; (4) Thành lập và mở rộng cụm công nghiệp; (5) Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp; (6) Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; (7) Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; (8) Tiếp nhận, triển khai dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp; (9) Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích; (10) Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin, báo cáo; (11) Công tác thanh tra, kiểm tra.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2018; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
9. Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Quyết định này Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất, thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho các đối tượng theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể: (1) Đất sản xuất hoặc đất rừng sản xuất 01ha; (2) Đất sản xuất hoặc đất nương rẫy (bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp khác) 0,5ha; (3) Đất sản xuất hoặc đất trồng lúa nước 01 vụ 0,25ha; (4) Đất đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên 0,15ha; (5) Đất sản xuất hoặc đất nuôi trồng thủy sản 0,25ha.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2018 và thay thế Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc Quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã khu vực III, thôn, làng đặc biệt khó khăn sống bằng nghề lâm nghiệp, nông nghiệp theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 về Bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019.
Ban hành kèm theo Quyết định này là 02 phụ lục, gồm: Phụ lục 1 - Bảng đơn giá các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019; Phụ lục - Nguyên tắc và phương pháp áp dụng mức giá bồi thường.
Theo Quyết định, bảng đơn giá các loại cây trồng ban hành kèm theo áp dụng cho tất cả các đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh; Bảng đơn giá này được áp dụng để quản lý các hoạt động mua bán, kinh doanh cây trồng và các loại phí, lệ phí có liên quan đến cây trồng theo quy định của pháp luật.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
11. Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 về Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Theo quyết định, Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng quy định Điều 1 áp dụng cho: Các đối tượng được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; áp dụng để quản lý các hoạt động mua bán, kinh doanh nhà ở, tính thuế và các loại phí, lệ phí có liên quan đến nhà ở theo quy định của pháp luật.
Bảng đơn giá nhà, công trình xây dựng được ban hành kèm theo Quyết định này không áp dụng đối với các trường hợp: Các loại nhà có vật liệu trang trí cao cấp, các công trình cổ; các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, am, chùa có giá trị về mặt kỹ thuật, mỹ thuật thẩm mỹ cao.
Trường hợp nhà, công trình xây dựng không có trong Bảng đơn giá thì chủ đầu tư lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán theo thực tế, được cơ quan chức năng thẩm định và đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Đối với phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình kiến trúc được lập, phê duyệt trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng theo Bảng đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành và có hiệu lực trong quá trình lập, phê duyệt phương án, dự toán.
12. Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2018 ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên và Bảng giá tính thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên (Phụ lục 1) và Bảng giá tính thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng để làm căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (Phụ lục 2) trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2019.
Giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên, Bảng giá tính thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng là giá tối thiểu để thu thuế tài nguyên, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ rừng tự nhiên.
Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại các Bảng giá này, giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá này, thì áp dụng giá theo các Bảng giá này để tính thuế tài nguyên.
Việc xác định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá đối với các loại lâm sản từ rừng tự nhiên (bao gồm các loại gỗ tịch thu sung quỹ nhà nước) thực hiện theo quy định hiện hành về xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, nhưng không được thấp hơn giá tối thiểu của từng loại lâm sản quy định tại Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Thái Ninh
Tin tức liên quan