Thứ hai, Ngày 23/12/2024 -
Ảnh minh họa |
Triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về phát triển kinh tế số giai đoạn 2024 - 2025
Triển khai Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 20/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ, tại Công văn số 4540/UBND-KGVX ngày 17/12, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số của địa phương, đạt các mục tiêu UBND tỉnh đã đề ra. Tăng cường khuyến khích và vận động cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nền tảng ứng dụng nhằm thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ trên môi trường số.
Rà soát, đề xuất cập nhật, bổ sung danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở; triển khai việc mở dữ liệu, tích hợp, tái sử dụng, lưu thông dữ liệu đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; Rà soát các nền tảng số đã triển khai và dự kiến triển khai trong thời gian tới (bao gồm các nền tảng đã có chủ trương); đối với các nền tảng số có khả năng kế thừa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đã triển khai tại các bộ, ngành Trung ương, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, kiến nghị bộ, ngành Trung ương để kế thừa khai thác, sử dụng tránh đầu tư trùng lặp, đảm bảo theo quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế số, trong đó tập trung các lĩnh vực như: Thương mại bán buôn, bán lẻ; Nông nghiệp; Công nghiệp chế biến; Du lịch; Logistics;…
Công bố công khai quyết toán ngân sách năm 2023 và dự toán ngân sách năm 2025 của tỉnh Kon Tum
Tại Quyết định số 830/QĐ-UBND ngày 16/12, UBND tỉnh công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2023 của tỉnh, gồm: Cân đối ngân sách địa phương; Quyết toán thu NSNN; Quyết toán chi ngân sách địa phương, chi ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách huyện theo cơ cấu chi; Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh theo từng lĩnh vực; Quyết toán chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức; Quyết toán chi bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách huyện; Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc gia;
Tại Quyết định số 831/QĐ-UBND ngày 17/12, UBND tỉnh công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2025 của tỉnh, gồm: Cân đối ngân sách địa phương; Cân đối nguồn thu, chi dự toán ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện; Dự toán thu NSNN; Dự toán chi ngân sách địa phương, chi ngân sách cấp tỉnh và chi ngân sách huyện theo cơ cấu chi; Dự toán chi ngân sách cấp tỉnh theo lĩnh vực; Dự toán chi ngân sách tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Dự toán chi đầu tư đầu tư và phát triển của ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Dự toán chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực; Tỷ lệ % phân chia các khoản thu ngân sách các cấp chính quyền địa phương; Dự toán thu, số bổ sung và dự toán chi cấn đối ngân sách từng huyện; Dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng huyện; Dự toán chi chương trình MTQG ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện; Danh mục các chương trình, dự toán sử dụng vốn NSNN.
Bãi bỏ một phần của Quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla
Tại Quyết định số 79/2024/QĐ-UBND ngày 17/12, UBND tỉnh bãi bỏ một phần của Quy định giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội áp dụng đối với chung cư Nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước tại Khu đô thị phía Nam cầu Đăk Bla, thành phố Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 01/6/2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 01/02/2024 của UBND tỉnh Kon Tum, cụ thể: Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 và điểm d khoản 1 Điều 4.
Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên; thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng năm 2025
Tại Quyết định số 80/2024/QĐ-UBND ngày 17/12, UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên và Bảng giá tính thuế các loại lâm sản rừng trồng, vườn trồng trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2025.
Mức giá quy định nêu trên là mức giá để tính thuế tài nguyên, tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ rừng tự nhiên.
Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại các Bảng giá này, giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá này, thì áp dụng giá theo các Bảng giá này để tính thuế tài nguyên.
Ban hành quy trình sản xuất một số loại cây trồng, vật nuôi là thủy sản trên địa bàn tỉnh
Tại Quyết định số 81/2024/QĐ-UBND ngày 17/12, UBND tỉnh ban hành Quy trình sản xuất một số loại cây trồng, vật nuôi là thủy sản trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở tổ chức quản lý, hướng dẫn hoạt động trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và làm cơ sở ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi là thủy sản theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, gồm: 86 Quy trình kỹ thuật sản xuất một số loại cây trồng hàng năm; 30 Quy trình kỹ thuật sản xuất một số loại cây trồng lâu năm; 47 Quy trình kỹ thuật sản xuất một số loại cây dược liệu, lâm nghiệp; 10 Quy trình kỹ thuật nuôi thủy sản.
UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân lựa chọn, áp dụng quy trình sản xuất cây trồng, quy trình nuôi trồng thủy sản được ban hành tại Quyết định vào hoạt động trồng trọt, nuôi trồng thủy sản.
Phê duyệt diện tích đất tưới nước, cấp nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2024
Tại Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 17/12, UBND tỉnh phê duyệt tổng diện tích đất tưới nước, cấp nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2024 của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh là 22.842,78 ha, cụ thể:
Lúa vụ Đông Xuân là 6.489,25 ha (biện pháp tưới bằng trạm bơm điện là 165,3 ha; biện pháp tưới tự chảy là 6.323,95 ha); Lúa vụ mùa là 6.865,09 ha (biện pháp tưới bằng trạm bơm điện là 150,73 ha; biện pháp tưới tự chảy là 6.714,36 ha);
Cây công nghiệp dài ngày là 8.230,22 ha (biện pháp tưới bằng trạm bơm điện là 8,88 ha; biện pháp tưới tự chảy là 5.560,08 ha; biện pháp tưới tạo nguồn là 2.661,26 ha); Rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày là 1.169,8 ha (biện pháp tưới bằng trạm bơm điện là 200,12 ha; biện pháp tưới tự chảy là 952,78 ha; biện pháp tưới tạo nguồn là 16,9 ha). Nuôi trồng thủy sản là 88,42 ha (biện pháp tưới tự chảy).
Diện tích đất tưới nước, cấp nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi nêu trên là cơ sở để nghiệm thu, thanh quyết toán tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2024.
Ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau năm 2025
Tại Quyết định số 82/2024/QĐ-UBND ngày 18/12, UBND tỉnh ban hành các Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau năm 2025 trên địa bàn tỉnh (gồm: Đối với khoáng sản kim loại; Đối với khoáng sản không kim loại; Đối với nước thiên nhiên; Đối với tài nguyên khác) và Bảng tỷ lệ (định mức) quy đổi từ khối lượng khoáng sản nguyên khai ra số lượng khoáng sản thành phẩm.
Theo Quyết định, mức giá quy định nêu trên là mức giá để tính thu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán. Đối với các trường hợp tính thuế tài nguyên nhưng sản phẩm đầu ra (theo bảng kê khai thuế) có đơn vị tính không cùng đơn vị tính với khoáng sản nguyên khai thì áp dụng Bảng tỷ lệ (định mức) để quy đổi từ khối lượng khoáng sản nguyên khai ra số lượng khoáng sản thành phẩm để tính thuế tài nguyên.
Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá tài nguyên ghi trong hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính thuế theo giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.
Giao biên chế công chức cơ quan, tổ chức HCNN; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã; người hợp đồng lao động sự nghiệp giáo dục năm 2025
Tại Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 16/12, UBND tỉnh giao 1.939 biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước tỉnh Kon Tum năm 2025. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng và bố trí biên chế công chức cho các đơn vị thuộc, trực thuộc trong phạm vi tổng biên chế công chức được giao đảm bảo quy định.
Tại Quyết định số 836/QĐ-UBND ngày 18/12, UBND tỉnh phê duyệt số lượng người ký kết hợp đồng lao động làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chuyên môn dùng chung thuộc lĩnh vực sự nghiệp giáo dục năm 2025 tại các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên là 199 người. Thời gian hợp đồng không quá 12 tháng.
Tại Quyết định số 841/QĐ-UBND ngày 18/12, UBND phê duyệt số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2025: (1) Số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo phân loại đơn vị hành chính là 2.158 người; (2) Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã là 1.460 người (Số người theo phân loại đơn vị hành chính là 1.332 người; số người tăng thêm theo quy mô dân số và diện tích tự nhiên là 128 người - tăng theo diện tích là 94 người, tăng theo quy mô dân số là 34 người).
Thái Ninh
Tin tức liên quan