Thứ sáu, Ngày 06/06/2025 -

Kết quả cải cách thủ tục hành chính tháng 5 năm 2025
Ngày đăng: 04/06/2025  09:20
Mặc định Cỡ chữ
Trong tháng 5, công tác cải cách TTHC tiếp tục được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao và đã đạt một số kết quả nổi bật, nhất là trong triển khai thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026

 

Kiểm soát chặt chẽ quy định thủ tục hành chính (TTHC) trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)

 

Trong tháng, các bộ, ngành, địa phương đã đánh giá tác động 87 TTHC tại 26 dự thảo VBQPPL, thực hiện thẩm định 150 TTHC quy định tại 19 dự thảo VBQPPL. Tính trong 5 tháng đầu năm, có 392 TTHC tại 115 dự thảo VBQPPL được đánh giá tác động và 611 TTHC tại 131 dự thảo VBQPPL được thẩm định.

 

Văn phòng Chính phủ đã thực hiện thẩm tra đối với 24 TTHC, 13 quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD) tại 06 dự thảo VBQPPL, trong đó, đề nghị không quy định 01 TTHC, 02 QĐKD, sửa đổi bổ sung 16 TTHC, 11 QĐKD, chiếm 81% (30/37 TTHC, QĐKD), nâng tổng số TTHC, QĐKD được thẩm tra trong 5 tháng đầu năm 2025 là 347 TTHC, 42 QĐKD tại 49 VBQPPL, trong đó đã đề nghị không quy định 11 TTHC, sửa đổi, bổ sung 193 TTHC, 17 QĐKD (chiếm 56,8 %).

 

Về việc quy định TTHC tại bộ, cơ quan, địa phương: Trong tháng, có 09 bộ công bố 13 Quyết định để quy định mới 19 TTHC, sửa đổi, bổ sung 52 TTHC và bãi bỏ 22 TTHC quy định tại 19 VBQPPL thuộc phạm vi quản lý. Ngoài ra, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành 03 Quyết định để công bố chuẩn hóa 97 TTHC trên các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.

 

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026, đến ngày 20 tháng 5 năm 2025, các bộ, cơ quan, địa phương đã tổng hợp, thống kê, công bố 6.358 TTHC (gồm: 5.801 TTHC thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành; 557 TTHC được quy định tại VBQPPL của địa phương), có 4.377 TTHC (chiếm 68,8%) liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh; 8.977 điều kiện kinh doanh; 3.086 sản phẩm, hàng hóa kiểm tra chuyên ngành; 886 tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến thực hiện TTHC sản xuất, kinh doanh; 640 chế độ báo cáo của doanh nghiệp; tổng số chi phí tuân thủ TTHC hằng năm là hơn 120 nghìn tỷ đồng/năm; tổng thời gian giải quyết của 4.377 TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định là: 185 tháng, 26.267 ngày làm việc, 46.010 ngày, 10.544 giờ làm việc, 715 giờ.

 

Trên cơ sở kết quả tổng hợp, thống kê TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi chức năng, quản lý của các bộ, cơ quan, Văn phòng Chính phủ đã rà soát độc lập, tham gia ý kiến đối với nội dung nêu trên; Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản đề nghị các Thành viên nghiên cứu, cho ý kiến đối với kết quả tổng hợp, thống kê của các bộ, cơ quan. Bên cạnh đó, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương rà soát, công bố danh mục TTHC đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, số hóa, tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu để thực hiện bảo đảm thống nhất, hiệu quả.

 

Hiện nay, các bộ, cơ quan đang tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh thông tin, số liệu về TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh, chế độ báo cáo và chi phí tuân thủ (nếu có) và thực hiện rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, điều kiện đầu tư kinh doanh bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, yêu cầu của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

 

Các bộ, cơ quan đang tiếp tục thực hiện phương án phân cấp trong giải quyết TTHC theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Mặt khác, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan đang rất khẩn trương xây dựng, hoàn thiện phương án phân cấp trong giải quyết TTHC tại các dự thảo nghị định về phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền để phù hợp với tổ chức bộ máy chính quyền trung ương, địa phương sau khi sắp xếp.

 

Tính từ năm 2022 đến nay, các bộ, cơ quan đã phân cấp được 392/699 TTHC tại 89 VBQPPL, đạt 56%. Tổng số TTHC còn tiếp tục phải thực hiện phân cấp là 307 TTHC tại 100 VBQPPL.

 

Trong tháng, có 02 Bộ (Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường) công bố chuẩn hóa 169 TTHC nội bộ (gồm: 109 TTHC nhóm A và 60 TTHC nhóm B), Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố bổ sung 121 TTHC (gồm: 02 TTHC nhóm A và 119 nhóm B). Đồng thời, các bộ tích cực công khai TTHC nội bộ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Các địa phương tiếp tục rà soát, công bố bổ sung TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết, phê duyệt và thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ. Các bộ, ngành tiếp tục thực hiện đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Tổng số TTHC được các bộ, cơ quan thực thi phương án đến nay là 983/1.084 TTHC tại 288 VBQPPL, đạt 91%. Còn 101 TTHC cần phải tiếp tục đơn giản hóa tại 01 Luật, 12 Nghị định, 18 Thông tư, Thông tư liên tịch. Việc thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp tiếp tục được tập trung thực hiện. Tính đến nay, có 05 bộ, cơ quan đã thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa 21/108 TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp, đạt 19%; 07 bộ, cơ quan chưa thực thi phương án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tổng số còn 87 TTHC cần phải tiếp tục thực thi tại 34 VBQPPL.

 

Về cải cách việc thực hiện TTHC

 

Tất cả các bộ, ngành đều cập nhật, công bố, công khai TTHC chậm (tỷ lệ TTHC cập nhật, công bố, công khai chậm muộn là 100%); trong khi đó, tỷ lệ TTHC công bố đúng hạn tại địa phương đạt 73,27%, cập nhật, công khai đúng hạn đạt 100%.

 

Tỷ lệ đồng bộ, công khai quá trình giải quyết hồ sơ TTHC tại các bộ, ngành, địa phương đều đạt 100% (1.201.674 hồ sơ tại các bộ, ngành và 1.439.101 hồ sơ tại các địa phương).

 

Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý đúng hoặc trước hạn tính trên số lượng hồ sơ được đồng bộ trên Cổng DVCQG tại các bộ, ngành đạt 8,33% (100.099/1.201.674 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 80,38% (1.156.749/1.439.101 hồ sơ). So với thời điểm cùng kỳ năm 2024, tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng hoặc trước hạn tại các bộ, ngành giảm 0,08% và tại các địa phương giảm 5,13%.

 

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 31,87% (382.974/1.201.686 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 52,84% (760.382/1.439.101 hồ sơ). So với thời điểm cùng kỳ năm 2024, tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại các bộ, ngành giảm 2,24% và tại các địa phương tăng 9,06%.

 

Tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 40,63% (141/347 TTHC) và tại các địa phương đạt 79,65% (720/904 TTHC); tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên tổng số hồ sơ có yêu cầu nghĩa vụ tài chính tại các bộ, ngành đạt 45,45% (89.610/197.171 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 58,96% (790.616/1.340.872 hồ sơ).

 

Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 30,75% (409.461/1.331.758 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 64,62% (929.947/1.439.101 hồ sơ). So với thời điểm cùng kỳ năm 2024, tỷ lệ số hóa tại các bộ, ngành giảm 3,84% và tại các địa phương tăng 13,76%.

 

Tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 34,06% (453.547 kết quả giải quyết TTHC/1.331.758 kết quả cần cấp) và tại các địa phương đạt 66,38% (955.275 kết quả giải quyết TTHC/1.439.101 kết quả cần cấp); tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin dữ liệu số hóa tại các bộ, ngành đạt 2,56% (34.080/1.331.250 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 41,84% (631.287/1.508.812 hồ sơ).

 

Có thể nói, trong tháng 5, công tác cải cách TTHC tiếp tục được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo, các bộ, ngành, địa phương đã tích cực, chủ động triển khai các nhiệm vụ được giao và đã đạt một số kết quả nổi bật, nhất là trong triển khai thực hiện Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa TTHC liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2025 và 2026, phân định thẩm quyền giải quyết TTHC của chính quyền địa phương 02 cấp để bảo đảm triển khai hiệu quả, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết TTHC khi kết thúc hoạt động của chính quyền địa phương cấp huyện và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, cung cấp dịch vụ công trực tuyến được chú trọng với nhiều chỉ số tăng so với cùng kỳ năm 2024, đặc biệt là tại các địa phương./.

 

                                                                                      Trịnh Minh