QUY CHẾ
Làm việc của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động
"Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" tỉnh Kon Tum
|
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Chức năng
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” có chức năng triển khai, chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” (gọi tắt là Cuộc vận động) trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 67-KH/TU, ngày 22/9/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum thực hiện Thông báo số 264-TB/TW, ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Chính trị về tổ chức Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Điều 2: Nhiệm vụ
- Tổ chức triển khai Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể ở tỉnh và các huyện, thành phố triển khai thực hiện Cuộc vận động theo đúng mục đích, nhiệm vụ và giải pháp cơ bản được xác định trong Thông báo kết luận số 264-TB/TW, ngày 31/7/2009 của Bộ Chính trị.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện; tổ chức kiểm tra, sơ kết hàng năm và tổng kết việc thực hiện Cộc vận động theo định kỳ từ 3 đến 5 năm.
Điều 3: Nguyên tắc hoạt động
- Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. các thành viên BCĐ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước trưởng ban về lĩnh vực mình được phân công phụ trách.
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chương trình, kế hoạch, lịch làm việc 6 tháng do bộ phận Thường trực tham mưu được Trưởng Ban Chỉ đạo phê duyệt; kiểm điểm công tác hàng năm và đề ra nhiệm vụ cho năm tới. Đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin giữa các thành viên trong BCĐ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quy chế này.
- Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Kinh phí phục vụ việc triển khai Cuộc vận động do ngân sách tỉnh cấp theo dự toán của Ban Chỉ đạo hàng năm trong tài khoản của cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
Điều 4: Cơ cấu tổ chức của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động:
- Ban Chỉ đạo Cuộc vận động: Được thành lập theo Quyết định số 1138-QĐ/TU, ngày 01/10/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về việc thành lập Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động: Được thành lập theo Quyết định số 86/QĐ-BCĐ, ngày 26/03/2010 của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
- Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, trực tiếp là Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, sơ, tổng kết việc thực hiện Cuộc vận động của các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế ở tỉnh và các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Văn phòng và các Ban của Tỉnh ủy để tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy chỉ đạo, kiểm tra các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy và cấp ủy đảng các cấp trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện Thông báo kết luận số 264-TB/TW của Bộ Chính trị về tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp nâng cao hiệu quả CVĐ; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện CVĐ trên địa bàn tỉnh; báo cáo sơ kết, tổng kết CVĐ.
- Được mời các cơ quan, đơn vị ở tỉnh dự các cuộc họp của BCĐ để triển khai, kiểm điểm, giao nhiệm vụ thực hiện các nội dung, công việc liên quan đến CVĐ.
- Biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện CVĐ. Góp ý, phê bình, phản ánh, kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý các cá nhân, tập thể, tổ chức, đơn vị không thực hiện nghiêm túc các nội dung của CVĐ.
Điều 6: Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo
- Chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ tỉnh ủy và Ban Chỉ đạo về kết quả triển khai thực hiện Cuộc vận động.
- Chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của BCĐ; phân công, theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong BCĐ.
- Chủ trì các cuộc họp của BCĐ; quyết định chương trình, kế hoạch, các giải pháp tổ chức thực hiện CVĐ sau khi đã bàn bạc, thống nhất trong BCĐ.
- Quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện CVĐ.
- Nhắc nhở, góp ý, phê bình hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền có các hình thức phê bình, kỷ luật các tập thể và cá nhân không thực hiện tốt CVĐ theo phạm vi, chức trách của mình.
Điều 7: Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban thường trực
- Giúp Trưởng ban điều hành các hoạt động, công việc cụ thể của BCĐ; thay mặt Trưởng ban chủ trì các cuộc họp, hội nghị của BCĐ khi được ủy quyền.
- Tổ chức việc phối hợp giữa các thành viên trong BCĐ; chỉ đạo việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành đoàn thể ở tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các huyện, thành phố để triển khai nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch của BCĐ.
- Thay mặt Trưởng ban duyệt chi kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của BCĐ.
Điều 8: Trách nhiệm của các Phó Trưởng ban
- PhóTrưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Phó Trưởng BCĐ: Giúp Trưởng BCĐ, kiểm tra các hoạt động trên lĩnh vực thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, biên soạn tài liệu, hướng dẫn tuyên truyền; trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa CVĐ, phát hiện nêu gương các điển hình tiêu biểu để thúc đẩy các doanh nghiệp thi đua nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và tạo phong trào ủng hộ, sử dụng hàng hóa sản xuất trong nước.
- Phó Ban Dân vận Tỉnh ủy, Phó Trưởng BCĐ: Giúp Trưởng ban Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động trên lĩnh vực vận động cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng CVĐ; theo dõi các cơ quan chức năng của đảng, chính quyền, đoàn thể ở tỉnh và các huyện, thành phố triển khai thực hiện CVĐ.
Điều 9: Trách nhiệm của thành viên:
- Đầu mối chủ trì việc xây dựng, triển khai chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện Cuộc vận động thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách.
- Kiến nghị, đề xuất với BCĐ những chủ trương, giải pháp thuộc lĩnh vực phụ trách để nâng cao hiệu quả CVĐ.
- Đề xuất chương trình, kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai thực hiện CVĐ của các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và ngành dọc ở địa phương, cơ sở thuộc lĩnh vực mình phụ trách; xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất, sơ kết, tổng kết CVĐ thuộc lĩnh vực mình phụ trách theo yêu cầu của BCĐ.
- Đề xuất biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách thực hiện tốt CVĐ.
- Huy động, phân công cán bộ, công chức của đơn vị mình phục vụ công việc của BCĐ và Tổ giúp việc khi có yêu cầu.
Điều 10: Bộ phận Thường trực
- Giúp BCĐ định kỳ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện CVĐ; theo dõi, tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện CVĐ đối với các sở, ban, ngành, cơ quan, doanh nghiệp ở tỉnh và trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chuẩn bị nội dung, chương trình cho BCĐ tổ chức các cuộc họp, hội nghị sơ, tổng kết hàng năm và theo định kỳ.
Điều 11: Tổ giúp việc
- Tiếp nhận thông tin, kế hoạch, báo cáo hoạt động của các thành viên BCĐ, các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh và các huyện, thành phố về thực hiện CVĐ để giúp BCĐ theo dõi, tổng hợp báo cáo.
- Giúp BCĐ tổ chức và tham dự các cuộc họp, hội nghị theo định kỳ hoặc đột xuất, các cuộc kiểm tra của BCĐ; thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hoạt động của BCĐ theo sự phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ
Điều 12: Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
- Ban Chỉ đạo CVĐ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, họp định kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm tình hình triển khai thực hiện thời gian qua; bàn các giải pháp triển khai nhiệm vụ thời gian tới, khi cần thiết có thể họp đột xuất theo đề nghị của Trưởng, Phó và các thành viên BCĐ. Tùy theo nội dung của từng cuộc họp, BCĐ mời đại diện HĐND, UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan dự họp để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
- Hàng năm BCĐ họp tổng kết công tác năm để đánh giá kết quả hoạt động và kiểm điểm việc hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong năm; tổ chức hội nghị sơ kết năm; tổng kết từ 3 - 5 năm theo Thông báo kết luận số 264 của Bộ Chính trị.
- Các thành viên BCĐ thực hiện báo cáo theo định kỳ 6 tháng, 01 năm; báo cáo đột xuất về tình hình và kết quả thực hiện CVĐ thuộc lĩnh vực mình phụ trách, gửi về cơ quan Thường trực CVĐ để tổng hợp, xây dựng báo cáo của BCĐ.
- Các thành viên trong BCĐ và Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao như chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động, báo cáo...hoặc tham gia các hoạt động kiểm tra, các cuộc họp, hội nghị của BCĐ thì chế độ liên quan như: công tác phí, điều kiện, phương tiện làm việc, chế độ làm thêm giờ...thực hiện theo quy định hiện hành do cơ quan, đơn vị thành viên BCĐ đảm bảo.
Điều 13: Mối quan hệ công tác
- Ban chỉ đạo CVĐ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, trực tiếp là Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổ chức thực hiện CVĐ trên địa bàn toàn tỉnh.
- Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo CVĐ với các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế ở tỉnh và các đơn vị ngành dọc ở các huyện, thành phố là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra trong quá trình thực hiện CVĐ.
- Bộ phận Thường trực CVĐ quan hệ với Văn phòng và các Ban của Tỉnh ủy để kịp thời giúp BCĐ tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về CVĐ; làm đầu mối quan hệ với Văn phòng Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện sự phối hợp của BCĐ với các cơ quan liên quan.
Điều 14: Thẩm quyền ký các văn bản của Ban Chỉ đạo
- Trưởng Ban Chỉ đạo ký các văn bản có tính chất chỉ đạo tổng quát Cuộc vận động hoặc tờ trình, báo cáo với Tỉnh ủy những vấn đề liên quan.
- Các Phó Trưởng Ban ký các văn bản của BCĐ (khi được Trưởng ban ủy quyền); các văn bản có tính chất điều hành công việc của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 15: Bảo đảm các điều kiện hoạt động của BCĐ và Tổ giúp việc
- Văn phòng cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chịu trách nhiệm chung về bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.
- Các thành viên BCĐ sử dụng phương tiện, điều kiện làm việc của cơ quan, đơn vị mình khi thực hiện nhiệm vụ của BCĐ (kể cả khi đi công tác, kiểm tra, khảo sát...ở các địa phương, đơn vị cơ sở).
Điều 16: Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo CVĐ do ngân sách tỉnh đảm bảo, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh. Bộ phận Thường trực CVĐ phối hợp với Văn phòng cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 17: Khen thưởng
Những cá nhân, tập thể, tổ chức, cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện CVĐ “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” được Ban Chỉ đạo CVĐ tỉnh khen thưởng hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18: Điều khoản thi hành:
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ phận Thường trực, Tổ giúp việc của Cuộc vận động; các sở, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế ở tỉnh và các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, tùy theo tình hình cụ thể và được thống nhất trong Ban Chỉ đạo sẽ có sự điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Quy chế.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
BAN CHỈ ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG