Ngày 06 tháng 6 năm 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 532/QĐ-UBND về việc phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác cát trên sông ĐăkBla, địa bàn thành phố Kon Tum. Nội dung như sau:
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 230/TTr-STNMT ngày 04/6/2014 (kèm theo Văn bản số 262/BC-LN ngày 21/5/2014 của Liên ngành Tài nguyên Môi trường, Tài chính, Cục Thuế).
UBND tỉnh phê duyệt Phương án đấu giá quyền khai thác cát làm vật liệu xây dựng thông thường trên sông ĐăkBla, địa bàn thành phố Kon Tum với các nội dung sau:
I. THÔNG TIN VỀ MỎ ĐẤU GIÁ.
1. Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản:
- Mỏ đang được thăm dò.
- Đơn vị thăm dò: Sở Công Thương .
- Đơn vị tư vấn thăm dò: Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ.
- Loại khoáng sản: Cát trầm tích phân bố dọc theo lòng sông.
- Khu vực, diện tích mỏ; tài nguyên dự báo đưa ra đấu giá; thời gian cấp phép khai thác: (Có bản đồ và phụ lục kèm theo).
2. Điều kiện khai thác:
- Các điểm mỏ cát thuộc lòng sông Đăk Blà địa bàn thành phố Kon Tum, độ sâu ngập nước thông thường không quá 3 m (trừ trường hợp lũ, lụt), hai bên bờ sông là đất sản xuất của nhân dân.
- Phương pháp khai thác bằng máy bơm hút trực tiếp hoặc nghe thuyền có trang bị máy bơm hút.
3. Phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan:
Thu thập các thông tin từ thực tế dòng sông và tham khảo tài liệu Đề án đang thăm dò tại Sở Công Thương (nếu có nhu cầu).
4. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất:
- Cơ sở hạ tầng, giao thông phục vụ cho việc khai thác:
+ Đường bộ: có đường nhựa nội thị ra gần khu vực, đường đất xuống bến sông.
+ Đường thủy: thuộc lòng sông Đăk Bla.
- Đất mặt nước.
II. GIÁ KHỞI ĐIỂM, TIỀN ĐẶT TRƯỚC.
1. Giá khởi điểm:
- Áp dụng công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 5 Nghị định số 203/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ:
T = Q x G x K1 x K2 x R
Trong đó:
T: Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Q: Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác.
G: Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:Theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 15/8/2013 của UBND tỉnh và Công văn số 398/UBND-KTN ngày 26/02/2014 của UBND tỉnh.
K1 = 0,9: Hệ số thu hồi khoáng sản theo phương pháp khai thác lộ thiên.
K2 = 0,9: Hệ số điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (danh mục kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ).
R = 4% : Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với vật liệu xây dựng thông thường.
- Giá khởi điểm: (Có phụ lục kèm theo)
+ Mức giá khởi điểm trên là giá tạm tính, chưa bao gồm chi phí khảo sát thăm dò, đánh giá trữ lượng; chi phí lập hồ sơ khai thác mỏ sau khi trúng đấu giá và các chi phí liên quan khác.
Sau khi có số liệu trữ lượng được UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn chính thức của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào đơn giá trúng đấu giá/01 đơn vị để tính đúng, tính đủ và tiếp tục tổ chức thu theo quy định.
+ Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
+ Các khoản phí, lệ phí, thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, tổ chức, các nhân trúng đấu giá phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
+ Chi phí đền bù, mở đường vận chuyển, mở bến bãi để tập kết cát khai thác do tổ chức, cá nhân trúng đấu giá thực hiện hoặc thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Tiền đặt trước: Mức tiền đặt bằng 15% giá khởi điểm (có phụ lục kèm theo)
3. Giá trúng đấu giá: Là giá trả cao nhất tại phiên đấu giá, được công bố công khai tại phiên bán đấu giá.
III. PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ VÀ QUY ĐỊNH VỀ TIỀN ĐẶT TRƯỚC.
1. Phí hồ sơ tham gia đấu giá: 200.000 đồng/01 bộ hồ sơ (Hai trăm ngàn đồng trên một bộ hồ sơ) theo quy định tại Thông tư 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính; phí hồ sơ tham gia đấu giá không được hoàn trả.
2. Nộp tiền đặt trước tham gia đấu giá:
2.1. Trong thời gian thông báo, tổ chức, cá nhân đến nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá, tiền phí hồ sơ và tiền đặt trước tại địa điểm ghi trong thông báo của tổ chức bán đấu giá (mức tiền đặt trước được xác định như khoản 2, Mục II nêu trên).
2.2. Tiền đặt trước được trừ vào tiền bán tài sản phải nộp đối với tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; trả lại cho tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá sau khi phiên đấu giá kết thúc (trừ các trường hợp quy định tại điểm 2.3 dưới đây).
2.3. Tiền đặt trước tham gia đấu giá không được trả lại và nộp vào ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:
- Tổ chức, cá nhân đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá hoặc ủy quyền tham gia đấu giá không hợp pháp, có tham gia đấu giá nhưng không thực hiện trả giá.
- Tổ chức, cá nhân trả giá thấp hơn giá khởi điểm.
- Rút lại giá đã trả hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá sau khi đấu giá viên công bố kết quả.
- Trao đổi thông tin dưới mọi hình thức (bằng lời nói, cử chỉ hoặc điện thoại tại phiên đấu giá) không được sự đồng ý của đấu giá viên hoặc có những hành vi mất trật tự, mất an toàn tại phiên đấu giá bị đấu giá viên lập biên bản tại phiên đấu giá.
- Tổ chức, cá nhân đấu giá vi phạm thời hạn nộp tiền quyền khai thác mỏ theo quy định.
2.4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia đấu giá được, có lý do chính đáng thì được trả lại tiền đặt trước.
IV. CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN, HÌNH THỨC, CÁCH THỨC BÁN ĐẤU GIÁ.
1. Cơ quan tổ chức thực hiện:Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày Phương án đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh để bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Hình thức:
Bỏ phiếu kín, số vòng bỏ phiếu 03 vòng tại phiên bán đấu giá. Việc đấu giá được tiến hành liên tục, không gián đoạn cho đến khi xác định được tổ chức, cá nhân trả giá cao nhất; tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được lập cùng với biên bản bán đấu giá và công bố công khai ngay tại phiên bán đấu giá có sự chứng kiến của đại diện các bên.
3. Cách thức đấu giá:
- Phải có từ ba tổ chức, cá nhân trở lên mới tổ chức bán đấu giá.
- Trường hợp nếu có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những tổ chức, cá nhân cùng trả giá cao nhất để chọn ra tổ chức, cá nhân mua được tài sản bán đấu giá. Nếu qua ba vòng đấu không có tổ chức, cá nhân nào trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
- Trường hợp chỉ có một hoặc hai tổ chức, cá nhân nộp đơn tham gia thì không tổ chức phiên đấu giá; Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng mời gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá: Là người có phiếu trả giá cao nhất tại phiên đấu giá (không thấp hơn giá khởi điểm); được công bố công khai tại phiên bán đấu giá.
V. ĐỊA ĐIỂM, THỜI HẠN, NỘI QUY TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ.
1. Địa điểm: Tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Kon Tum; (địa chỉ 211 - Trần Hưng Đạo - thành phố Kon Tum - tỉnh Kon Tum)
2. Thời gian: Trong thời hạn 03 ngày sau khi UBND tỉnh phê duyệt Phương án đấu giá. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Kon Tum thông báo cụ thể thời gian tổ chức bán đấu giá.
3. Nội quy phiên đấu giá:
- Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá; xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá; tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá.
Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.
- Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:
+ Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác;
+ Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
+ Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá, hoặc vi phạm quyền hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;
+ Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá khác hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
- Trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm một trong các quy định tại điểm 3 Mục V, người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.
VI. ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ HỒ SƠ THAM GIA PHIÊN ĐẤU GIÁ.
1. Đối tượng và điều kiện tham gia phiên đấu giá:
a) Đối tượng: Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Có đầy đủ văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
- Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.
- Có năng lực, kinh nghiệm trong hoạt động khai thác cát, sỏi (tài liệu chứng minh...).
- Chấp hành tốt các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh (liên quan đến lĩnh vực khoáng sản) đến thời điểm tham gia đấu giá.
- Có phương án khả thi đầu tư mở đường, mở bến bãi (kèm theo một trong các tài liệu sau có xác nhận của chính quyền địa phương: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, Hợp đồng thuê đất, Biên bản thỏa thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng đất hợp pháp); có kế hoạch duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật (có xác nhận của chính quyền địa phương).
b) Điều kiện tham gia phiên đấu giá:
- Là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản và có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá đã được xét chọn theo quy định;
- Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định;
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân nếu không tham dự phiên đấu giá phải có văn bản ủy quyền cho người khác có đủ năng lực đấu giá theo quy định của pháp luật.
- Mỗi đơn vị tham gia đấu giá được cử một người đại diện dự phiên đấu giá.
2. Hồ sơ tham gia đấu giá:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:
a) Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có ngành nghề khai thác cát); Hồ sơ năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác cát; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;
c) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;
d) Văn bản xác nhận của cơ quan Thuế xác nhận đơn vị đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh (liên quan đến lĩnh vực khoáng sản) đến thời điểm tham gia đấu giá.
Sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở TNMT tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá; đồng thời có văn bản thông báo cho các tổ chức, cá nhân đủ hoặc không đủ điều kiện tham gia đấu giá.
VII. TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ.
1. Nguyên tắc, thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá và phê duyệt kết quả đấu giá:
- Nguyên tắc: Việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo nguyên tắc công khai, dân chủ, khách quan, trung thực, bình đẳng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
- Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá: Ngay sau khi Phương án đấu giá được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo và đăng tải thông tin liên tục trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường, Trang thông tin điện tử của địa phương nơi có khoáng sản đấu giá (UBND thành phố Kon Tum) trong thời gian 30 ngày trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Ngoài ra thông tin về phiên đấu giá còn được đăng tải công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày và được niêm yết tại địa điểm tổ chức bán đấu giá.
- Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đấu giá thành công, căn cứ vào hồ sơ (biên bản đấu giá và tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác mỏ) do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bàn giao, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp hồ sơ trình UBND tỉnh Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá cho tổ chức, cá nhân.
2. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá:
- Quyền lợi:
+ Được yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các hồ sơ tài liệu cần thiết (nếu có).
+ Được UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác mỏ theo quy định của Luật Khoáng sản.
+ Được quyền phối hợp với chính quyền cấp huyện, xã quản lý mỏ ngay sau khi UBND tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Chỉ được khai thác sau khi có Quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của UBND tỉnh và hoàn thành các thủ tục theo quy định của Nhà nước.
- Nghĩa vụ, trách nhiệm:
+ Hoàn trả kinh phí thăm dò cho nhà nước theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ (theo quy định của pháp luật).
+ Tiền trúng đấu giá, kinh phí thăm dò, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp 01 lần vào Kho bạc Nhà nước tỉnh, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày trúng đấu giá.
+ Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá sau khi hoàn thành việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước theo quy định của pháp luật mới được Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh cấp phép khai thác và tổ chức bàn giao mỏ theo quy định của pháp luật.
3. Lập và nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác:
Sau khi trúng đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Khoáng sản; Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp Giấy phép khai thác cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Xử lý trước, trong và sau cuộc đấu giá:
- Trường hợp hết thời hạn thông báo bán đấu giá không có tổ chức, cá nhân nào nộp đơn hoặc kết quả xét chọn không đủ 03 hồ sơ tham gia đấu giá theo quy định thì Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nhưng rút lại giá đã trả hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá sau khi đấu giá viên công bố kết quả thì chọn tổ chức, cá nhân có giá cao liền kề.
- Trong trường hợp hai người trả giá cao nhất và bằng nhau thì người trúng đấu giá là người khai thác cát tại địa phương, ưu tiên tổ chức, cá nhân tại địa phương có đăng ký kinh doanh khai thác cát, sỏi theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đã được cấp giấy phép khai thác và bàn giao mỏ nhưng sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép không tiến hành khai thác, sử dụng mỏ sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, UBND tỉnh sẽ thu hồi mỏ và không hoàn trả bất cứ một khoản chi phí nào mà tổ chức, cá nhân đã đầu tư.
5. Phí và chi phí bán đấu giá:Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thanh toán phí đấu giá (chi phí cho phiên bán đấu giá, chi phí thông báo quảng cáo, niêm yết) theo quy định của pháp luật.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và UBND thành phố Kon Tum căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện các nội dung công việc liên quan thuộc thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức đấu giá quyền khai thác mỏ cát trên sông ĐăkBla, địa bàn thành phố Kon Tum, đảm bảo có hiệu quả và đúng quy định.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Phụ lục: THÔNG TIN VỀ KHU VỰC, DIỆN TÍCH MỎ, TÀI NGUYÊN DỰ BÁO,
GIÁ KHỞI ĐIỂM, TIỀN ĐẶT TRƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Kon Tum)
-------------------------------
TT
|
Tên điểm mỏ
|
Địa điểm
|
Diện tích
(m2)
|
Tài nguyên dự báo 06 năm (m3)
|
Giá khởi điểm
(đồng)
|
Tiền đặt trước
(đồng)
|
01
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 1
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và phường Thắng Lợi, thành phố Kon Tum
|
8.473
|
55.800
|
108.476.000
|
16.272.000
|
02
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 2
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
12.250
|
117.600
|
228.615.000
|
34.293.000
|
03
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 3
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
11.193
|
107.400
|
208.786.000
|
31.318.000
|
04
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 4
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
10.871
|
78.000
|
151.632.000
|
22.745.000
|
05
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 5
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
11.673
|
105.000
|
204.120.000
|
30.618.000
|
06
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 6
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
9.689
|
87.000
|
169.128.000
|
25.370.000
|
07
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 7
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
10.942
|
98.400
|
191.290.000
|
28.694.000
|
08
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 8
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
10.859
|
91.200
|
177.293.000
|
26.594.000
|
09
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 9
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
20.000
|
168.000
|
326.592.000
|
48.989.000
|
10
|
Điểm khai thác cát xây dựng số 10
|
Thuộc lòng sông ĐăkBla ranh giới hành chính xã ĐăkRơWa và xã ĐăkBlà, thành phố Kon Tum
|
10.000
|
150.000
|
291.600.000
|
43.740.000
|
Cổng TTĐT tỉnh Kon Tum