Thứ 7, Ngày 21/12/2024 -

Kết quả thực hiện cải cách quy định về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tháng 9 và 9 tháng năm 2024
Ngày đăng: 05/10/2024  10:37
Mặc định Cỡ chữ
Trong tháng 9 và 9 tháng năm 2024, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cùng với sự nỗ lực, chủ động của các bộ, ngành, địa phương, công tác cải cách TTHC đã có một số kết quả đáng ghi nhận. Việc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, QĐKD, phân cấp trong giải quyết TTHC tiếp tục được tập trung thực hiện. Chất lượng giải quyết TTHC, cung cấp DVCTT phục vụ người dân, doanh nghiệp có chuyển biến tích cực.

 

Về kết quả kiểm soát quy định TTHC trong dự án, dự thảo VBQPPL

 

Trong tháng, các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện đánh giá tác động đối với 87 TTHC tại 13 dự thảo VBQPPL, thẩm định 92 TTHC quy định tại 25 dự thảo VBQPPL; Văn phòng Chính phủ đã thực hiện thẩm tra đối với 83 TTHC, 01 QĐKD tại 07 dự thảo VBQPPL, trong đó, đề nghị không quy định 10 TTHC, sửa đổi, bổ sung 36 TTHC. Tính trong 9 tháng, có 1.036 TTHC tại 149 dự thảo VBQPPL được đánh giá tác động và 1.407 TTHC tại 210 dự thảo VBQPPL được thẩm định; có 430 TTHC, 37 QĐKD tại 43 VBQPPL được thẩm tra, trong đó đã đề nghị không quy định 24 TTHC, 01 QĐKD, sửa đổi, bổ sung 251 TTHC, 17 QĐKD (chiếm 62,7%).

 

Về việc ban hành TTHC, trong tháng có 15 TTHC được ban hành mới, 18 TTHC được sửa đổi, bổ sung và 30 TTHC được bãi bỏ tại 15 VBQPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của 06 bộ, cơ quan; có 02 TTHC ban hành mới tại 01 VBQPPL thuộc thẩm quyền của thành phố Đà Nẵng. Tính trong 9 tháng, các bộ, ngành đã ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành mới 280 TTHC, sửa đổi, bổ sung 1.151 TTHC, bãi bỏ 354 TTHC tại 251 VBQPPL; các địa phương đã ban hành mới 19 TTHC, sửa đổi, bổ sung 01 TTHC, bãi bỏ 29 TTHC tại 13 VBQPPL. Đến nay, tổng số TTHC thuộc phạm vi quản lý và thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, địa phương được công khai trên Cổng DVCQG là 6.369 TTHC.

 

Văn phòng Chính phủ đã tổng hợp 221 TTHC, quy định kinh doanh (QĐKD) cần cắt giảm, đơn giản hóa đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại 32 Luật gửi Bộ Tư pháp - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo rà soát, xử lý vướng mắc trong hệ thống VBQPPL để thúc đẩy thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa. Đồng thời, đã xây dựng dự thảo Nghị quyết của Chính phủ phê duyệt Chương trình cắt giảm giấy phép và đổi mới hoạt động cấp phép tại bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2025 - 2030, gửi xin ý kiến các bộ, địa phương, cơ quan có liên quan trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định.

 

Kết quả cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC

 

Về cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ: Trong tháng, các bộ, cơ quan tiếp tục tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD. Tính 9 tháng đầu năm, các bộ, cơ quan đã cắt giảm, đơn giản hóa 251 QĐKD tại 27 VBQPPL.

 

Tính từ năm 2021 đến nay, 18 bộ, cơ quan đã cắt giảm, đơn giản hóa 3.026 QĐKD (gồm: 1.616 TTHC, 181 yêu cầu điều kiện, 96 chế độ báo cáo, 164 quy chuẩn, tiêu chuẩn và 969 mặt hàng kiểm tra chuyên ngành) tại 262 VBQPPL trên tổng số 15.801 QĐKD, đạt 19,1%.

 

Về phân cấp trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ: Trong tháng, các bộ, ngành tiếp tục rà soát các VBQPPL để thực thi các phương án phân cấp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg. Tính trong 9 tháng, tổng số TTHC đã được các bộ, ngành phân cấp là 142 TTHC tại 24 VBQPPL.

 

Tính từ năm 2022 đến nay, đã có 19/21 bộ, cơ quan thực hiện phân cấp 295/699 TTHC tại 56 VBQPPL (không bao gồm 03 TTHC do các bộ chủ động phân cấp). Trong đó, 03 cơ quan đã thực hiện phân cấp đạt 100%, 08 bộ đạt từ 50% trở lên, 08 bộ đạt dưới 50%, 02 bộ (Khoa học và Công nghệ, Ngoại giao) chưa thực hiện phân cấp theo phương án đã được phê duyệt. Tổng số TTHC còn tiếp tục phải thực hiện phân cấp là 404 TTHC (184 TTHC tại 31 Luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội, 220 TTHC tại 124 VBQPPL thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ).

 

Về đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ: Trong tháng, Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung 11 TTHC nhóm A; các địa phương (gồm: Cần Thơ, Đà Nẵng, Gia Lai, Quảng Ngãi) đã phê duyệt, thực thi một số phương án cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ. Đến nay, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 95 TTHC nội bộ, đang tiếp tục thực hiện đơn giản hóa 83 TTHC nội bộ được Thủ tướng Chính phủ và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt phương án theo thẩm quyền; các địa phương đã đơn giản hóa 376 TTHC nội bộ, đang tiếp tục thực hiện đơn giản hóa 541 TTHC nội bộ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt phương án theo thẩm quyền.

 

Về thực hiện 19 Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư: Trong tháng, các bộ, ngành tiếp tục thực hiện đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Tính trong 9 tháng, đã đơn giản hóa 278 TTHC tại 27 VBQPPL.

 

Tính đến nay, các bộ, ngành đã đơn giản hóa 859 TTHC được giao tại 19 Nghị quyết chuyên đề, đạt 79%; trong đó, có 07 bộ, cơ quan hoàn thành 100%, 10 bộ, cơ quan đạt trên 50%; 02 bộ đạt dưới 50%. Còn 225 TTHC cần tiếp tục đơn giản hóa tại 01 Luật, 16 Nghị định, 10 Thông tư liên tịch và 20 Thông tư.

 

Về thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ. Trong tháng, Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ ban hành 01 Nghị định để cắt giảm, đơn giản hóa 02 TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp; các bộ, cơ quan đang tập trung rà soát các VBQPPL để thực thi phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến Phiếu lý lịch tư pháp theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.

 

Các chỉ số đánh giá chất lượng trong thực hiện TTHC, dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)

 

Chỉ số công khai, minh bạch trong thực hiện TTHC: Tại các bộ, ngành, tỷ lệ TTHC cập nhật, công khai đúng hạn đạt 16,45%, tỷ lệ đồng bộ, công khai quá trình giải quyết hồ sơ TTHC đạt 23% (1.538.690/6.572.069 hồ sơ); tại các địa phương, tỷ lệ TTHC cập nhật, công khai đúng hạn đạt 66,03%, tỷ lệ đồng bộ, công khai quá trình giải quyết hồ sơ TTHC đạt 64,3% (2.023.278 /3.146.653 hồ sơ).

 

Chỉ số về tiến độ, kết quả giải quyết TTHC: Tỷ lệ hồ sơ TTHC xử lý đúng hoặc trước hạn tại bộ, ngành đạt 5,72% (88.013/1.538.690 hồ sơ) và tại các địa phương đạt 82,88% (1.676.892/2.023.278 hồ sơ).

 

Chỉ số về cung cấp dịch vụ trực tuyến: Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 47,36% (736.993/1.555.997 hồ sơ); tại các địa phương đạt 52% (1.050.789/2.023.278 hồ sơ). Tỷ lệ TTHC có giao dịch thanh toán trực tuyến tại các bộ, ngành đạt 40,39% 145/359 TTHC), (tại các địa phương đạt 52,14% (695/1.333 TTHC); tỷ lệ hồ sơ thanh toán trực tuyến trên tổng số hồ sơ có yêu cầu nghĩa vụ tài chính tại các bộ, ngành đạt 30,78% (40.704/132.221 hồ sơ), tại các địa phương đạt 45,06% (813.604/1.805.453 hồ sơ).

 

Chỉ số về số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC: Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại các bộ, ngành đạt 47,7% (737.229/1.545.458 hồ sơ), tại các địa phương đạt 59,73% (1.208.503/2.023.278 hồ sơ); tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử có giá trị pháp lý để tái sử dụng tại các bộ, ngành đạt 48,02% (742.186 kết quả giải quyết TTHC/1.545.458 kết quả cần cấp), tại các địa phương đạt 59,73% (1.208.503 kết quả giải quyết TTHC/2.023.278 kết quả cần cấp); tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin dữ liệu số hóa tại các bộ, ngành đạt 2,26% (34.887/1.543.672 hồ sơ), tại các địa phương đạt 17,50 (363.6872.078.21 hồ sơ).

 

Kết quả đánh giá chất lượng thực hiện TTHC, DVCTT

 

Trong tháng, về đánh giá chất lượng thực hiện TTHC, DVCTT đối với các bộ, ngành: không có điểm đánh giá Khá, 05 bộ có điểm đánh giá Trung bình, còn lại các bộ, cơ quan đều có điểm đánh giá Dưới trung bình; đối với các địa phương: 08 địa phương có điểm đánh giá Tốt (Phú Yên, Bình Định, Cà Mau, Bắc Giang, Bình Phước, An Giang, Hưng Yên, Hà Giang), 36 địa phương có điểm đánh giá Khá, 16 địa phương có điểm đánh giá Trung bình và 03 địa phương có điểm đánh giá Dưới trung bình./.

 

                                                                                                Trịnh Minh